Cách Giao Tiếp Người Câm – Cách Giao Tiếp Ngôn Ngữ Ký Hiệu
Có thể bạn quan tâm
Xem Tóm Tắt Bài Viết Này
- 1 Người câm là những người bị mất chức năng nói, họ có thể nghe được những người khác nói, nhưng gặp khó khăn cho việc truyền đạt lời nói của mình để đối phương hiểu. Để thuận tiện cho việc giao tiếp của người câm, sử dụng ngôn ngữ ký hiệu là phương pháp hưu hiệu nhất.
- 1.1 1. Giới thiệu
- 1.2 2. Gọi người câm
- 1.3 3. Giao tiếp với người câm
- 1.4 4. Lịch sử của ngôn ngữ ký hiệu
- 1.5 5. Các ký hiệu của ngôn ngữ ký hiệu cho người câm
Người câm là những người bị mất chức năng nói, họ có thể nghe được những người khác nói, nhưng gặp khó khăn cho việc truyền đạt lời nói của mình để đối phương hiểu. Để thuận tiện cho việc giao tiếp của người câm, sử dụng ngôn ngữ ký hiệu là phương pháp hưu hiệu nhất.
Trước đây do gặp khó khăn khi giao tiếp, cộng đồng người câm khó có thể hòa nhập với cuộc sống xã hội. Về sau với những đấu tranh liên tục với mục đích giúp cộng đồng người câm điếc có cuộc sống tốt hơn, và để không bị gọi là người khuyết tật nữa, họ đã có thể sống bình thường như bao người khác. Ngôn ngữ chính được sử dụng trong cộng đồng người câm là phi ngôn ngữ – ngôn ngữ ký hiệu.
Dưới đây là 1 số ít thông tin bạn cần nhớ khi tiếp xúc với người câm
1. Giới thiệu
Do người câm vẫn có khả năng nghe tốt, nên bạn có thể giới thiệu tên mình như bình thường, hoặc sử dụng ngôn ngữ kí hiệu để giới thiệu về tên mình.
Bạn đang đọc: Cách giao tiếp người câm – cách giao tiếp ngôn ngữ ký hiệu
2. Gọi người câm
Thông thường là gọi thông thường, hoặc vẫy tay ra tín hiệu khi đứng ở xa .Trong trường hợp người cần gọi không nhìn thấy tất cả chúng ta vẫy tay do mải quan tâm chuyện khác, vỗ nhẹ vào vai hoặc phần trên cánh tay là cách nên dùng .
3. Giao tiếp với người câm
Nếu bạn là một người thông thường, nếu tiếp xúc với người bị câm, hãy học trước những ngôn ngữ ký hiệu trước để việc tiếp xúc được suôn sẻ .
- Luôn giữ liên lạc bằng mắt. Vì mắt chính là biểu hiện ‘lắng nghe’ trong ngôn ngữ ký hiệu (làm gì còn giác quan nào khác thay thế?)
- Ra ký hiệu cùng với nói chậm và rõ ràng (không nhai kẹo cao su hoặc ngậm miệng khi giao tiếp)
- Dùng câu ngắn và đơn giản (diễn đạt lại bằng nhiều cách nếu người đối thoại chưa hiểu)
- Biểu cảm qua nét mặt
- Khi thay đổi chủ đề, cần ngắn gọn thông báo cho người đối thoại
- Đánh vần bằng tay hoặc viết nếu cần thiết
- Kiên nhẫn và luôn thoải mái, thư giãn khi giao tiếp
- Tránh giao tiếp trong môi trường tối hoặc ánh sáng yếu
- Tránh giao tiếp trong môi trường ồn ào với người có dùng máy trợ thính
- Khoảng cách tối ưu khi nói chuyện 1-1 là cách nhau 1.5 2 mét (để tránh va chạm)
Tham khảo thêm cách giao tiếp bằng tay với người khiếm thính để có cách xử lý khi cần giao tiếp với người bị khiếm thính.
4. Lịch sử của ngôn ngữ ký hiệu
384-322 TCN
Aristotle, triết gia vĩ đại của Hy Lạp, công bố “ Người điếc không hề giáo dục được. Nếu không nghe được, con người không hề học được ” .
Thế kỷ 16
Geronimo Cardano, nhà vật lý học người Padua, công bố người điếc hoàn toàn có thể học tập trải qua tiếp xúc bằng ký hiệu .
Thế kỷ 17
Juan Pablo de Bonet xuất bản cuốn sách tiên phong về ngôn ngữ ký hiệu, đồng thời công bố bảng vần âm năm 1620 dựa trên nền tảng là ngôn ngữ ký hiệu đã được hội đồng người điếc tăng trưởng theo bản năng từ trước .
Thế kỷ 18
- 1755: Cha Charles-Michel de l’Épée (người Pháp và được coi là người khai sinh ra hệ thống ngôn ngữ ký hiệu Pháp) thành lập trường học miễn phí đầu tiên dành cho người điếc. Hệ thống ký hiệu tiếp tục được phát triển và được cộng đồng người điếc sử dụng. Hệ thống ngôn ngữ ký hiệu của Pháp được hoàn thiện trong giai đoạn này.
- 1778: Tại Leipzig, Đức, Samuel Heinicke, trường công lập đầu tiên dành cho người điếc không chỉ sử dụng ngôn ngữ ký hiệu mà còn dùng phương pháp nói và đọc khẩu hình (speech-reading) – tiên phong cho việc dùng tất cả các phương pháp để giao tiếp tối ưu (dùng tất cả các biện pháp giao tiếp có thể: ngôn ngữ ký hiệu, cử chỉ, đánh vần bằng ký hiệu, đọc khẩu hình, nói, trợ thính, đọc, viết và tranh vẽ).
Thế kỷ 19
1815 : Thomas Hopkins Gallaudet tới châu Âu nghiên cứu và điều tra chiêu thức giáo dục dành cho người điếc. Trở lại Hoa Kỳ cùng với giáo viên ngôn ngữ ký hiệu, Gallaudet và Laurent Clerc mở trường công dành cho người điếc tiên phong của Hoa Kỳ tạiHartford, Connecticut năm 1817 .
Xem thêm: Thư viện PDF – Bài Tập Toán Lớp 9 Tập 1
Thế kỷ 20
- 1924: tổ chức World Games đầu tiên dành cho người điếc. Bắt đầu phát triển Gestuno (ngôn ngữ ký hiệu chuẩn quốc tế).
- 1951: Đại hội đầu tiên của Liên hiệp Người Điếc Thế giới (WFD) diễn ra tại Roma.
- 1960: William Stokoe, người Mỹ, xuất bản cuốn sách ngôn ngữ học đầu tiên về ngôn ngữ ký hiệu Mỹ (American Sign Language – ASL).
- 1979: Klima và Bellugi tiến hành nghiên cứu đầu tiên về ngôn ngữ ký kiệu Mỹ (ASL) trên phương diện ngôn ngữ học.
- 1988: Đầu tháng 6, Quốc hội Cộng hòa Séc thông qua một đạo luật chính thức công nhận Ngôn ngữ Ký hiệu Séc là ngôn ngữ chính dành cho người điếc tại quốc gia này. Người điếc có quyền được nhận dịch vụ phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu miễn phí 24/24. Trẻ em điếc có quyền được giáo dục bằng ngôn ngữ ký hiệu bản địa. Thêm vào đó, theo quy định pháp luật, phụ huynh của trẻ điếc được dự các lớp ngôn ngữ ký hiệu miễn phí. Dù vậy, luật pháp vẫn chưa quy định việc phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu trong trường trung học, đại học và tòa án.
5. Các ký hiệu của ngôn ngữ ký hiệu cho người câm
Bảng vần âm tiêu chuẩn quốc tế
Bảng vần âm tiếng Việt
Nội dung bài viết được tổng hợp bởi kinhdoanhgioi.net
Xem thêm: Ngôn ngữ học đối chiếu – EN04
5/5 – ( 2 bầu chọn )
Từ khóa » Nói Bằng Ngôn Ngữ Ký Hiệu
-
Thủ Ngữ - Ngôn Ngữ Ký Hiệu Tay - .vn – Kỹ Năng Sống Hiện đại
-
Hướng Dẫn Học Thủ Ngữ Khi Tiếp Xúc Với Người Khiếm Thính
-
10 App Tự Học Ngôn Ngữ Ký Hiệu Trên điện Thoại Android Và IOS để ...
-
Người điếc Và Ngôn Ngữ Ký Hiệu - YouTube
-
Từ Điển Ngôn Ngữ Ký Hiệu Việt Nam
-
Ngôn Ngữ Ký Hiệu – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ngôn Ngữ Ký Hiệu Bằng Tay Việt Nam
-
Hành Trình Học Ngôn Ngữ Ký Hiệu Khi Là Một Người Nghe
-
Giới Thiệu Về Ngôn Ngữ Ký Hiệu - QIPEDC
-
Cách để Giao Tiếp Với Người điếc - WikiHow
-
Học Ngôn Ngữ Ký Hiệu Dễ Hay Khó?
-
Những Hướng Dẫn Cơ Bản Nhất Bắt đầu Với Ngôn Ngữ Ký Hiệu
-
Đặc điểm Của Ngôn Ngữ Ký Hiệu Việt Nam