Cách Thêm đuôi Và Phát âm ED, S, ES - Bài Tập Vận Dụng

Bạn muốn phát âm tiếng Anh hay hơn, sang hơn nhưng cho dù có tập luyện nhiều như thế nào thì bạn vẫn được nhận xét là chưa hay lắm, chưa rõ âm lắm. Chính vì vậy mà hôm nay Isinhvien sẽ gửi đến các bạn bài viết cách thêm đuôi và phát âm ED, S, ES – bài tập vận dụng giúp phát âm của các bạn trở nên hay, chuẩn như người bản xứ nhé!

cách phát âm ed s es
Cách thêm đuôi, phát âm ed, s, es

1. Cách thêm đuôi ED, S, ES

a) Quy tắc thêm đuôi ED vào sau động từ nguyên mẫu

Đối với động từ nguyên mẫu có tận cùng bằng đuôi “e” câm thì chỉ cần thêm “d” vào phía sau của từ đó

Ví dụ:

  • Lived (sống): Jim lived with her mother. (Jim đã sống cùng mẹ của cô ấy).
  • Arrived (đến): He arrived here. (Anh ấy đã đến đây)

Đối với động từ nguyên mẫu có kết thúc tận cùng bằng một nguyên âm và một phụ âm, trước khi thêm đuôi ED thì cần gấp đôi phụ âm cuối

Ví dụ:

  • Stopped (dừng): I stopped using it. (Tôi đã dừng sử dụng nó)

Đối với động từ nguyên mẫu có tận cùng kết thúc bằng phụ âm và ‘y’, trước khi thêm đuôi ‘ed’ thì cần phải đổi từ “y” sang thành “i”

Ví dụ:

Cried (khóc): She cried as she took leave of her boyfriend. (Cô ấy đã khóc vì cô ấy chia tay bạn trai)

Ngoại trừ: played (chơi): Lam played baseketball when he was child. (Lâm đã chơi bóng rổ khi anh ấy còn nhỏ)

b) Quy tắc thêm đuôi S, ES

Chúng ta thêm “es” sau động từ có chữ cái tận cùng bằng “o, x, ss, sh, ch”.

Ví dụ:

  • Go → goes
  • Cross → crosses
  • Teach → teaches
  • Fix → fixes
  • Brush → brushes

Với một số động từ tận cùng bằng “y” dài, trước đó là một phụ âm (không phải o, u, a, e, i), thì ta đựng “y” dài và thêm “ies” vào.

Ví dụ:

  • Fly → flies
  • Carry → carries
  • Study → studies
  • Hurry → hurries
  • Nhưng say → says vì trước “y” là một nguyên âm (o, u, a, e, i).

Động từ chấm dứt bằng 1 nguyên âm + y, ta chỉ thêm s.

Ví dụ:

  • Play → plays.
  • Say → says

Dạng bất quy tắc:

Ví dụ:

  • Have → has.

Sau khi đã biết cách thêm đuôi ED, S, ES thì muốn phát âm chuẩn trước tiên ta phải biết âm vô thanh, hữu thanh là gì?

2. Âm vô thanh, hữu thanh là gì?

Âm vô thanh: là những âm mà cổ họng bạn không rung khi bạn nói. Bạn đặt tay lên cổ họng và phát âm chữ P. Bạn sẽ nhận thấy âm này bật ra bằng hơi từ miệng mà không phải từ cổ họng.

Âm hữu thanh: là những âm mà trong khi nói, chúng ta sẽ sử dụng dây thanh quản và chúng sẽ tạo ra âm trong cổ. Bạn có thể đặt tay lên cổ họng và phát âm chữ L. Bạn sẽ nhận thấy cổ hơi rung rung. Đó chính là âm hữu thanh.

Hãy thử làm như thế với các chữ cái khác và bạn sẽ “cảm nhận” được sự khác biệt giữa các âm hữu thanh và âm vô thanh.

3. Cách phát âm đuôi ED

Nhìn chung, trong tiếng Anh có 3 cách phát âm đuôi ED chính sau: /t/, /d/,/id/

a) Phát âm là /t/

  • Khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ và những động từ có từ phát âm cuối là “s”
  • Đây là âm vô thanh
  • Cách khác (không khuyến khích áp dụng): dựa vào chữ cái cuối cùng của từ (học theo câu này cho dễ nhớ nhé: Con sông xưa zờ chẳng shóng, thời phong kiến fương tây (c, s, x, z, ch, sh, th, p, k, f) bỏ tây (t))

Ví dụ:

  • Hoped /hoʊpt/: Hy vọng
  • Coughed /kɔːft/: Ho
  • Fixed /fɪkst/: Sửa chữa
  • Washed /wɔːʃt/: Giặt, rửa
  • Catched /kætʃt/: Bắt, nắm bắt
  • Asked /æskt/: Hỏi
  • cooked /ko͝okt/ nấu ăn

b) Phát âm là /id/

  • Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.
  • Âm thanh /id/ thêm hoàn toàn một âm tiết cho một từ.
  • Cách khác (không khuyến khích áp dụng): dựa vào chữ cái cuối cùng của từ: chữ “t” và “d”

Ví dụ:

  • Wanted /ˈwɑːntɪd/: muốn
  • Added /ædɪd/: thêm vào
  • Needed /ni:did/ : cần thiết
  • Decided /di’saidid/ : giải quyết
  • Invited /in’vaitid/ : mời

c) Phát âm là /d/

  • Những trường hợp còn lại.
  • Cách khác (không khuyến khích áp dụng): dựa vào chữ cái cuối cùng của từ: chữ cái còn lại trong bảng chữ cái phát âm là /d/

Ví dụ:

  • Cried /kraɪd/: Khóc
  • Smiled /smaɪld/: Cười
  • Played /pleɪd/: Chơi
  • Smelled /smeld/ : ngửi, mùi
  • Saved /seivd/ : cứu

4. Cách phát âm đuôi S, ES

Nhìn chung, trong tiếng Anh có 3 cách phát âm đuôi S, ES chính sau: /s/, /iz/,/z/

a) Phát âm là /s/

  • Khi từ có phát âm kết thúc bằng các phụ âm vô thanh: /ө/, /p/, /k/, /f/, /t/, đuôi s/es được phát âm là /s/

Ví dụ:

Cups, stops, hats, students, hits, writes, cooks, books, drinks, walks, cliffs, sniffs, beliefs, laughs, graphs, apostrophes, ….

b) Phát âm là /iz/

  • Khi es đứng sau từ tận cùng bằng các âm: /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/.
  • Cách khác (không khuyến khích áp dụng): Khi từ có tận cùng là các chữ cái s, x, sh, ch, z, g (học theo câu thơ này cho dễ nhớ nào: “sản xuất sinh chờ zĩa gà”)

Ví dụ:

Races, pauses, nurses, buses, rises, fixes, boxes, hoaxes, amazes, freezes, prizes, quizzes, kisses, misses, passes, bosses, …

c) Phát âm là /z/

  • Khi s đứng sau từ tận cùng bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và các phụ âm hữu thanh còn lại: /b/, /v/, /ð/, /d/, /g/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /әu/, /ei/,…

Ví dụ:

Sees, fleas, cards, words, rides, ends, rugs, bags, begs, deals calls, falls, hills, plums, dreams, fans, drains, runs, pens, ….

5. Bài tập vận dụng

Sau khi nắm được cách phát âm ED, S, ES rồi thì bạn hãy thực hành với 4 đoạn văn ngắn sau đây để dễ dàng ghi nhớ cách phát âm nhé!

bài tập
Bài tập cách phát âm ed, s, es

a) Phát âm ED

Đoạn 1:

One afternoon, a fox was walking through the forest and spotted a bunch of grapes hanging from a lofty branch. “Just the thing to quench my thirst,” said the fox.

Taking a few steps back, the fox jumped and just missed the hanging grapes. Again, the fox took a few paces back and tried to reach them, but still failed.

Finally, giving up, the fox turned up his nose and said, “They’re probably sour anyway.” Then he walked away.

Đoạn 2:

A mother duck and her little ducklings were on their way to a lake one day. The ducklings were very happy following their mother and quack-quacking along the way.

All of a sudden, the mother duck saw a fox at a distance. She was frightened, and shouted, “Children, hurry to the lake. There’s a fox!”

The ducklings hurried towards the lake. The mother duck wondered what to do. Then she began to walk back and forth dragging one wing on the ground.

When the fox saw her, he became happy. He said to himself, “It seems she’s hurt and can’t fly! I can easily catch and eat her!” He ran towards her.

The mother duck ran, leading the fox away from the lake. The fox followed her. Now he wouldn’t be able to harm her ducklings. The mother duck looked towards her ducklings and saw that they had reached the lake. She was relieved, so she stopped and took a deep breath.

b) Phát âm S, ES

Đoạn 1:

Between the months of November and May, wind blows from the west in most parts of Indonesia. It comes from the ocean and carries rain. Clouds build up around the mountains and every afternoon rainfalls.

The rain is always heavy, and rivers that can be walked across in the dry season have now become dangerous. When it rains the whole day, it may suddenly overflow and cause great damage to the land.

Most farmers are glad when the wet season begins. There is water for their fields and they can again start growing rice. But people in town are not so glad because the streets soon get muddy and dirty. They prefer the dry season when they can sit outside and enjoy the cool evenings.

Đoạn 2:

Every year students in many countries learn English. Some of these students are young people, others are teenagers. Many are adults. Some learn at school, others study by themselves. A few learn English just by hearing the language in film, on television, in the office, or among their friends. But not many are lucky enough to do that. Most people must work hard to learn another language.

Many boys and girls learn English at school because it is one of their subjects. They study their own language, mathematics, and English. In England, America and Australia many boys and girls study their own language, which is English, and mathematics and another language, perhaps French, German or Spanish.

Many adults learn English because it is useful for their work. Teenagers often learn English for their higher studies, because some of their books are in English at the college or university. Other people learn English because they want to read newspapers or magazines in English.

Trên đây là toàn bộ bài viết chi tiết về Cách thêm đuôi, phát âm ED, S, ES và bài tập vận dụng hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ, sử dụng chúng dễ dàng. Ngoài cách thêm đuôi, phát âm ED, S, ES thì trong tiếng Anh còn có vô vàn các cấu trúc ngữ pháp, các thì khác, các bạn có thể tham khảo tại Học tiếng Anh cùng Isinhvien. Cùng theo dõi các bài viết sau của Isinhvien để có thêm nhiều kiến thức bổ ích hơn nhé. Thanks!

Từ khóa » Cách Thêm Ed Và Es