Cách Viết Bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart Chi Tiết - ZIM Academy

Banner backgroundIELTSIELTS WritingIELTS Writing Level 6.5

Cách viết bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart chi tiết

Cách viết bài IELTS Writing Task 1 Bar Chart chi tiếtIELTS Writing Task 1 Bart Chart dạng biểu đồ hình tròn dùng để so sánh các đối tượng ở mức tổng thể. Mỗi phần biểu diễn số liệu Đinh Quang TùngĐinh Quang Tùng07/09/2023Quy tắc biên tậpChia sẻ

TÓM TẮT NỘI DUNG

cach viet bai ielts writing task 1 bar chart chi tiet

Trong IELTS Writing Task 1, dạng Bar Chart (biểu đồ cột) là 1 trong 5 dạng biểu đồ sẽ xuất hiện trong đề thi. Cũng như những dạng biểu đồ khác, biểu đồ cột cũng có thể được chia thành 2 nhóm dựa vào thông tin được cung cấp:

  • Bar chart có sự thay đổi về thời gian.

  • Bar chart dạng so sánh (không có sự thay đổi về thời gian).

Hai dạng biểu đồ cột kể trên có sự khác biệt về ngôn ngữ khi miêu tả: một dạng sẽ chỉ chứa các cấu trúc liệt kê và so sánh số liệu, một dạng có thêm sự xuất hiện của các cách diễn đạt tăng – giảm. Tuy nhiên, cách làm bài cho cả 2 dạng đều đi theo 1 quy trình giống nhau:

  • Bước 1: Phân tích tổng quan và viết introduction

  • Bước 2: Phân tích chi tiết và viết overview

  • Bước 3: Nhóm thông tin và viết 2 đoạn thân bài.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người đọc áp dụng 3 bước làm bài trên cho 2 dạng biểu đồ cột thông qua việc phân tích 2 ví dụ cụ thể và đưa ra bài mẫu.

Tham khảo thêm:

  • Cách viết dạng bài Table trong IELTS Writing Task 1

  • Hướng dẫn làm dạng Line Graph IELTS Writing Task 1

  • Cách viết Pie Chart IELTS Writing task 1

  • Cách làm dạng bài Process trong IELTS Writing Task 1

  • Làm sao để giữ sự khách quan trong IELTS Writing?

Bar chart có sự thay đổi về thời gian

Đề bài: The graph gives information about coffee production in 4 different countries from 1990 to 2010.bar-chart-co-yeu-to-thoi-gian

Bước 1: Thí sinh nhìn vào đề bài và rút ra những thông tin sau

  • WHAT – số liệu trong biểu đồ diễn đạt thông tin gì: coffee production => the amount of coffee (which was) produced

  • WHERE – số liệu trong biểu đồ được lấy ở đâu: 4 countries

  • WHEN – số liệu trong biểu đồ được lấy ở thời điểm nào: 1990 to 2010

Sử dụng các thông tin trên cho việc paraphrase và viết phần mở bài

The bar chart gives information about the amount of coffee produced in four countries between 1990 and 2010.

Ghi chú: Bạn đọc có thể áp dụng công thức sau cho việc viết phần mở bài:

The (tên biểu đồ)

show(s)

illustrate(s)

give(s) information about

WHAT + WHERE + WHEN

Phần WHERE và WHEN không nên thay thế bằng từ đồng nghĩa.

Bước 2: Phân tích biểu đồ, tìm kiếm đặc điểm nổi bật và viết đoạn tổng quan.

Đối với biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian, những thông tin nổi bật cần tìm kiếm bao gồm:

Xu hướng tổng quan (sự thay đổi chung của số liệu qua các năm): Columbia là nước duy nhất có sản lượng cà phê giảm; số liệu ở các nước khác đều tăng.

Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong hình (không bắt buộc vì thông tin này có thể khó xác định với một số hình): sản lượng ở Brazil là cao nhất, trong khi sản lượng ở Vietnam là thấp nhất.

Sử dụng những thông tin trên để viết đoạn tổng quan (overview):

In general, Brazil had the highest coffee production in the whole period while the opposite was true for Vietnam. Also, Columbia was the only country with the decreasing production throughout the years.

Bước 3: Xác định những nhóm thông tin được đề cập đến trong biểu đồ và gom nhóm số liệu

Về cơ bản, mỗi biểu đồ sẽ chỉ xoay quanh 2 – 3 nhóm thông tin nhất định. Việc xác định rõ các nhóm thông tin sẽ giúp thí sinh bám sát vào nội dung hình trong quá trình viết và tránh đi lệch trọng tâm. Ngoài ra, thí sinh cần lưu ý hạn chế tối đa việc dùng từ đồng nghĩa với những nhóm thông tin chính trong bài.

Các thông tin trong biểu đồ trên gồm:

  • Các quốc gia: Vietnam, Brazil, Columbia, Indonesia.

  • Sản lượng cà phê qua các năm.

Sau đó, thí sinh phân bổ các nhóm thông tin vào các đoạn body. Những nhóm thông tin có số liệu hoặc xu hướng giống/ gần giống nhau nên được gộp chung vào một đoạn body.

Từ đó, ta có dàn bài của 2 đoạn thân bài như sau:

Đoạn 1: Miêu tả số liệu của Brazil và Indonesia (cùng tăng)

  • Năm 1990, Brazil sản xuất 0.7 triệu tấn cà phê, so với chỉ có 0.2 triệu tấn ở Indonesia.

  • 20 năm sau, sản lượng của Brazil tăng vọt và đạt 1.9 triệu tấn trong khi sản lượng của Indonesia cũng tăng nhưng ở mức thấp hơn – đạt 0.4 triệu tấn.

Brazil produced 0.7 million tonnes of coffee in 1990, compared to just 0.2 million tonnes produced by Indonesia. 20 years later, the production in Brazil nearly tripled and reached 1.9 million tonnes – still holding the highest position among the surveyed countries. The figure for Indonesia also increased but at a lower degree (to just 0.4 million tonnes in 2010).

Đoạn 2: Miêu tả số liệu của Vietnam và Columbia (số liệu năm cuối bằng nhau)

  • Năm 1990, sản lượng cà phê của Columbia gấp 6 lần của Vietnam.

  • Sau đó, số liệu của Vietnam tăng đều trong khi số liệu của Columbia có xu hướng ngược lại. Số liệu của 2 nước bằng nhau vào năm 2010.

Regarding the other two countries, the coffee production of Columbia in 1990 was three times higher than that of Vietnam (0.6 million tonnes compared to about 0.1 million tonnes). However, the two figures saw opposite trends in the following 20 years – the production in Columbia saw a twofold decrease while the figure for Vietnam tripled. In 2010, the amounts of coffee produced in both countries were equal, at 0.3 million tonnes.

Bar chart dạng so sánh

Đề bài: The chart below shows annual pay (in thousands of dollars) of doctors and other workers in 7 countries in 2004bar-chart-so-sanhBước 1: Xác định thông tin về nội dung chính của biểu đồ để viết phần mở bài.

  • WHAT – số liệu trong biểu đồ diễn đạt thông tin gì: the annual pay of doctors and other workers => the yearly salary of doctors and other workers

  • WHERE – số liệu trong biểu đồ được lấy ở đâu: 7 countries

  • WHEN – số liệu trong biểu đồ được lấy ở thời điểm nào: 2004

Sử dụng các thông tin trên cho việc paraphrase và viết phần mở bài

The bar chart gives information about the salary of doctors and other workers in seven countries in 2004.

Bước 2: Xác định các thông tin tổng quan và viết phần overview

Với các biểu đồ so sánh (không có yếu tố thời gian), nội dung cần xác định bao gồm:

  • Các điểm mốc nổi bật: số liệu cao nhất, thấp nhất: Nước Mỹ trả lương cao nhất cho cả bác sĩ và những người đi làm khác.

  • Tổng quan về sự chênh lệch giữa các nhóm số liệu: tiền lương bác sĩ cao hơn các nghề khác ở cả 7 quốc gia.

Viết đoạn overview: Overall, it can be seen that the US paid the highest salary for both doctors and other workers. In addition, doctors received higher pay than people doing other jobs in all 7 countries.

Bước 3: Xác định thông tin và gom nhóm số liệu.

Nhìn vào biểu đồ về tiền lương của bác sĩ và các nghề khác, có thể thấy các nhóm thông tin được mô tả trong biểu đồ trên bao gồm:

  • Những từ chỉ người: Doctors, Other workers

  • Thông tin về tiền lương.

  • Các quốc gia.

Phân bổ thông tin cho các đoạn body:

Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy những đặc điểm sau:

  • Tiền lương bác sĩ bằng nhau: Switzerland and France (70,000 dollars)

  • Tiền lương other workers bằng nhau: Italy, Czech, Germany (20,000 dollars)

  • Tiền lương bác sĩ gần bằng nhau: Italy, Czech, Germany (around 60,000 dollars)

  • Đặt thông tin của 5 nước Switzerland, France, Italy, Czech, Germany vào 1 đoạn body.

Body 1:

  • Bác sĩ ở France và Switzerland kiến được 70,000 dollars vào năm 2004 – trong khi tiền lương của other workers ở đây chỉ là 30,000 và 40,000.

  • Bác sĩ ở Italy, Czech và Germany nhận được 60,000 dollars, gấp 3 lần tiền lượng của other workers.

In 2004, France and Switzerland paid an equal amount of money for their doctors, at 70,000 dollars, while the salaries of other workers were only about 30,000 dollars in France and 40,000 in Switzerland. In a similar fashion, doctors in Italy, Czech, Germany received around 60,000 dollars for their work, three times as much as the salary of other workers.

Body 2:

  • Bác sĩ ở Mỹ kiếm được 120,000 dollars, gấp 3 lần tiền lương cho bác sĩ ở Finland.

  • Tương tự, tiền lương của other workers ở Mỹ cũng cao hơn.

120,000 dollars was the salary of doctors in the US in 2004, nearly triple the payment of doctors in Finland. People doing other occupations in the US were also paid higher than their Finnish counterparts – 40,000 dollars compared to just less than 30,000 dollars.

Bài viết trên đã cung cấp cho người đọc thông tin về các bước viết bài miêu tả dạng bar chart IELTS Writing task 1 theo 2 dạng: so sánh và có sự thay đổi theo thời gian, kèm theo ví dụ và phân tích cụ thể. Ngoài việc nắm được các bước làm bài trên, người đọc cũng cần học và vận dụng thành thạo các nhóm ngôn ngữ miêu tả sự tăng – giảm và so sánh số liệu để tối ưu được điểm số ở phần Từ vựng và Ngữ pháp.

Tham khảo thêm: Trọn bộ bài mẫu IELTS Writing Task 1 Bar Chart Band 8.

Thí sinh có thể trải nghiệm bài thi thử IELTS online tương tự như thi thật với bộ đề thi IELTS độc quyền được biên soạn bởi ZIM, giúp đánh giá chính xác trình độ IELTS và làm quen áp lực phòng thi để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi chính thức.

Tham vấn chuyên mônNgô Phương ThảoNgô Phương ThảoXem profile Ngô Phương ThảoGiáo viênTriết lý giáo dục: "Không ai bị bỏ lại phía sau" (Leave no one behind). Mọi học viên đều cần có cơ hội học tập và phát triển phù hợp với mức độ tiếp thu và tốc độ học tập riêng của mình.

BÀI VIẾT NỔI BẬT

bai-mau-ielts-writing-task-1

Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7+ cho tất cả các dạng bài

Nguyễn Thùy Dương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Tất cả bài viết

Không có bài viết nào

Đánh giá

5.0 / 5 (4 đánh giá)

Gửi đánh giá

0

Bình luận - Hỏi đáp

Bạn cần đăng nhập để có thể bình luận và đánh giá.Đang tải bình luận...

BÀI VIẾT NỔI BẬT

bai-mau-ielts-writing-task-1

Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing Task 1 Band 7+ cho tất cả các dạng bài

Nguyễn Thùy Dương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Tất cả bài viết

Không có bài viết nào

1900-2833 (08:00 - 21:00)

Từ khóa » Cách Viết Ielts Writing Task 1 Bar Chart