CAO QUY BẢN

CAO QUY BẢN

Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Cao quy bản 1. Các tên gọi của Cao quy bản 2. Cao quy bản (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc ...) 3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý 4. Tác dụng của Cao quy bản (Công dụng, Tính vị và liều dùng) 5. Vị thuốc Cao quy bản chữa bệnh gì? - Bài thuốc Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc cao quy bản Trị đàn bà kinh ra quá nhiều. Trị cốt chưng, lao nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm: Trị kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, âm hư huyết nhiệt: Hỗ trợ điều trị lao phổi: Trị viêm thận mạn thể âm hư: Trị suy nhược thần kinh: Trị kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, có triệu chứng âm hư huyết nhiệt: Trị ho lâu ngày: Trị sốt rét lâu ngày:

Tên khác

Tên thường dùng: yếm rùa, kim quy, quy giáp, cao yếm rùa.

Tên thuốc: Plastrum Testudinis.

Tên khoa học: Clemmys chinensis Tortoise

Họ khoa học: Họ Rùa (Testudinidae)

Con rùa

(Mô tả, hình ảnh con rùa, thu bắt, bào chế, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả con rùa

Con rùa là một con vật thường sống ở dưới nước có 4 chân, đuôi ngắn, khi gặp nguy hiểm, có thể rụt cả đầu, chân và đuôi vào trong mu (lưng) và yếm (bụng) rùa. Mu rùa hay mai rùa cũng như yếm rùa là những vỏ rất cứng. Con rùa thường ăn cá con hoặc sâu bọ. Nhưng con rùa có thể nhịn ăn rất lâu mà không chết.

Phân bố, săn bắt và chế biến

Trong nước ta, đâu cũng có rùa, nhưng nhiều nhất tại các tỉnh có nhiều ao hồ.

Rùa còn sống ở nhiều nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên…

Khi bắt được rùa có khi người ta đập chết, bóc lấy yếm, cạo hết thịt, rửa sạch, phơi khô, trên thị trường Trung Quốc, người ta gọi loại yếm rùa này là “huyết bản”; còn nếu bắt được rùa, nấu chín rồi mới bóc lấy yếm lọc bỏ hết gân thịt thì người ta gọi là “thang bản”.

Có thể thu hoạch quy bản quanh năm, nhưng nhiều nhất vào các tháng 8 -12.

Bộ phận dùng

Hình ảnh quy bản, quy bảnYếm rùa. Rùa (quy) có nhiều loại:

- Loại ở núi (Sơn quy) có nhiều thứ: thứ nhỏ bằng bàn tay, yếm ở giữa có hình chữ vương chéo, mỏng, soi thấy trong vàng đậm là thứ rùa quý nhất thường gọi là Kim quy hay Kim tiền quy; có thứ to hơn, yếm sắc vàng nhạt, dày là hạng vừa; cũng có thứ yếm to hơn, sắc đen không dùng làm thuốc.

- Loại ở nước (thuỷ quy): thường có yếm hoa, dày không dùng làm thuốc. Nói chung dùng yếm rùa làm cao thì phải chọn thứ yếm mỏng còn màng bọc bên ngoài, các miếng yếm còn dính vào nhau là tốt; thứ yếm vụn nát, đen, mất màng hoặc lẫn lộn thứ yếm rùa khác là xấu.

Huyết bản là yếm con rùa còn sống, lấy riêng yếm làm thuốc.

Thông bản là yếm con rùa đã luộc đi để ăn thịt rồi lấy yếm làm thuốc.

Ở miền Nam còn dùng cả mai rùa nấu cùng với yếm để làm cao

Bào chế cao quy bản

+ Chọn lấy thứ Quy bản lâu năm, rửa sạch vỏ và đất cát, giã nát, tẩm rượu nướng hay sao vàng. Ngâm vào nước 3 ngày đêm. Dùng củi gỗ dâu mà nấu thành cao (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

+ Trước hết đem ngâm yếm rùa vào nước để gân thịt còn sót lại rữa ra rồi cạo cho tróc hết. Có khi đun chín để loại thịt cho dễ. Sau đó dùng nước rửa sạch cho đến hết mùi. Phơi khô, đập nhỏ, đun với nước, ba ngày ba đêm. Lọc loại bỏ bã, nước lọc được đem cô đặc đổ vào khuôn, để nguội cắt thành từng miếng to nhỏ tùy ý (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

+ Cho ngâm vào nước, mỗi ngày thay nước một lần, chừng một tháng, đến khi gân thịt sót lại rữa nát, rửa sạch phơi khô. Dùng sống, hoặc sao kỹ với cát, tẩm dấm nướng vàng dòn để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nấu thành cao có bốn bước:

+ Làm sạch: lấy yếm ngâm vào nước phèn (15%) trong một đêm, vớt ra đổ ngập nước đun sôi 1 - 2 phút.

+ Làm khô và đập dập: đem phơi hoặc sấy khô đập dập ra từng khớp, rồi mỗi khớp đập ra thành 3 - 4 mảnh nhỏ.

+ Tẩm sao: lấy nước gừng (giã gừng nhỏ, thêm đồng trọng lượng nước, vắt lấy nước) tẩm 1 đêm. Sao qua cho khô (thường dùng).

Có người đem hơ nóng yếm rùa, rồi nhúng vào giấm ( làm 3 lần) rồi mới đập dập sao qua.

+ Nấu cao: cách nấu cao quy bản giống như cách nấu cao ban long.

Thường khi cô lại thì cô trên cát dày 5 – l0 cm ở 80o, lúc gần được phải quấy liền tay.

Cao quy bản thường chỉ cô đến độ sệt còn róc ra được đóng vào chai, lọ sạch 40g hay 12g để tiện dùng. Loại cao này có thể để 3 năm không hỏng. Cao này có mùi tanh và thơm.

Sở dĩ chỉ lấy cao Quy bản ở độ sệt vì nếu làm cao đặc như cao Ban long thì bị mềm ra, nhất là mùa hạ thì lại càng chảy ra, hơn nữa các cụ cho rằng nấu đặc như cao Ban long thì mất chất.

Kinh nghiệm ở Viện Đông y thì thấy rằng có thể nấu thành cao đặc như cao Ban long được, cắt thành từng miếng 100g gói kỹ trong giấy bóng kính, mùa đông miếng cao vẫn tốt, sang mùa hè có mềm hơn, nhưng không chảy nhũn ra được Miếng cao này nếu đem để trong bình kín, dưới có lót vôi sống thì miếng cao rất khô, cứng nhưng có cụ vẫn cho là nấu đến độ đặc như thế thì kém chất.

Để có thể cắt cao Quy bản thành miếng được, có nơi nấu chung yếm rùa với gạc (l/2 Quy bản và 1/2 gạc, hoặc 3 Quy 1 gạc) gọi là Cao Quy Lộc Nhị Tiên.

Thường cứ 10 yếm rùa chưa chế biến thì nấu được 1,80kg cao quy bản ở thể đặc (cắt thành miếng được, kinh nghiệm ở Viện Đông y).

- Thuốc phiến: lấy nước sôi rửa sạch yếm rùa bằng bàn chải. Phơi hoặc sấy khô, sau đem nướng tồn tính (bẻ ra trong còn thấy vàng là được) lúcđang còn nóng dúng vào giấm. Lại hơ qua cho nóng dúng vào giấm lần nữa. Tán dập vụn.

Bảo quản:

Miếng cao gói trong giấy bóng kính cho vào thùng kín, dưới có lót vôi sống để hút ẩm.

Cao lỏng đóng vào chai lọ sạch, nút kỹ gắn xi.

Thuốc phiến để chỗ khô ráo.

Thành phần hoá học:

+ Trong quy bản có chất keo, chất béo và muối canxi. Hoạt chất khác, chưa rõ (Trung Dược Học). + Theo Thomas, thủy phân mai rùa được các axit min sau đây glycocole 19,36%, alanin 2,95%, leuxin 3,6%, tyrosin 13,59%, xystin 5,19%, axit glutamic, histidin, lysin, acginin, tryptophan không có (Bio Ilinlie. 783).

Tác dụng dược lý:

Tác dụng nâng ngưỡng đau: Thử nghiệm nơi chuột cống được gây mô hình âm hư thể cường giáp, độ dính huyết tương giảm rõ (Trung Dược Học).

Có tác dụng điều chỉnh 2 chiều hiệu suất tổng hợp DNA (Trung Dược Học). Có tác dụng bổ huyết, giải nhiệt, an thần.

Vị thuốc cao quy bản

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị:

Vị ngọt, mặn, tính hàn.

Quy kinh:

Vào kinh Thận, Can, Tâm, Tỳ.

Tác dụng:

Điều dưỡng huyết, bổ TâmThận, âm hư.

Chủ trị:

Trị sốt rét dai dẳng, Tâm hư, Thận kém, âm suy, mỏi lưng, và gối, đau xương, lòi đuôi trê.

Liều dùng:

Cao quy: ngày dùng 4 - 8g.

Thuốc phiến: ngày dùng 12 - 32g.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc cao quy bản

Trị đàn bà kinh ra quá nhiều.

Quy bản (tẩm dấm nướng hoặc cao), Hoàng cầm, Bạch thược, Thung căn bì, Hoàng bá. Tán bột, trộn với mật làm viên, uống với nước dấm pha nhạt (Quy Bản Hoàn - Thẩm Thị Tôn Sinh Thư )

Trị cốt chưng, lao nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm:

Hoàng bá, Tri mẫu đều 16g, Thục địa, Quy bản đều 24g. Tán bột. Thêm tuỷ xương heo và mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống 8-12g, ngày 2 lần với nước Gừng hoặc nước muối nhạt, lúc đói (Đại Bổ Âm Hoàn – Đan Khê Tâm Pháp).

Trị kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, âm hư huyết nhiệt:

Quy bản, Hoàng cầm, Bạch thược đều 40g, Hoàng bá 12g, Chế hương phụ 10g. Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 10-15g, ngày 3 lần (Cố Kinh Hoàn - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Hỗ trợ điều trị lao phổi: Có triệu chứng cốt chưng lao nhiệt, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm,

Hoàng bá, Tri mẫu, Sinh địa để tăng tác dụng tư âm thanh nhiệt, dùng bài: Đại bổ âm hoàn (Đơn khê tâm pháp): Hoàng bá, Tri mẫu mỗi thứ 16g, Thục địa, Qui bản mỗi thứ 24g, tán bột mịn, thêm tủy xương heo gia mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 lần, dùng thang nước gừng hoặc nước muối nhạt uống ấm lúc bụng đói.

Trị viêm thận mạn thể âm hư:

Phối hợp A giao và Lục vị càng tốt.

Trị suy nhược thần kinh:

Dùng bài Tiêu dao gia Qui bản, bài thuốc: Đương qui 12g, Qui bản 12g, Sài hồ 12g, Bạch thược 12g, Bạch truật 10g, Bạch linh 10g, Bạc hà 8g, Cam thảo 4g, Gừng tưới 3 lát, sắc uống.

Trị kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, có triệu chứng âm hư huyết nhiệt:

Cố kim hoàn: Qui bản, Hoàng cầm, Bạch thược mỗi thứ 40g, Hoàng bá 12g, Chế Hương phụ 10g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 10 - 15g, ngày 3 lần.

Trị ho lâu ngày:

Qui bản sao cát cho dòn, tán nhỏ 100g, Đảng sâm 100g sao thơm, tán nhỏ trộn đều, mỗi lần uống 1 - 2g, ngày 3 lần.

Trị sốt rét lâu ngày:

Qui bản 200g sao vàng dòn, tán nhỏ, Hùng hoàng 50g tán nhỏ, Hà thủ ô 200g tán bột trộn đều thêm Mật ong làm thành viên 0,3g, ngày uống 5 - 10g, chia nhiều lần trong ngày.

Tham khảo

Kiêng ky:

Âm hư mà không nhiệt, hoặc tỳ vị hư hàn thì không nên dùng.

Nơi mua bán vị thuốc CAO QUY BẢN đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,... xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc CAO QUY BẢN ở đâu?

CAO QUY BẢN là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT... đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc CAO QUY BẢN được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.

Giá bán vị thuốc CAO QUY BẢN tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: 8000.000vnd/1kg

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng

Tag: cao quy ban, vi thuoc cao quy ban, cong dung cao quy ban, Hinh anh cao quy ban, Tac dung cao quy ban, Thuoc nam

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Cách Nấu Cao Quy Bản