Cấp Bậc Trong Quân đội Việt Nam - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Hệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội Việt Nam
  • Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
  • Điều kiện phong quân hàm đối với học viên sĩ quan
  • Thời hạn xét thăng quân hàm trong Quân đội
  • Điều kiện được thăng quân hàm trước thời hạn và vượt bậc

Có thể thấy hiện nay, hệ hống cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam tương đối phức tạp. Bài viết dưới đây, chúng tôi xin giải đáp những thắc mắc của quý bạn đọc về Cấp bậc trong quân đội Việt Nam.

Hệ thống cấp bậc quân hàm trong Quân đội Việt Nam

Cấp bậc trong quân đội Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan hiện nay gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp:

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:

– Cấp Uý có bốn bậc là: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.

– Cấp Tá có bốn bậc là Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.

– Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.

Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

– Quân hàm hạ sĩ quanđược chia thành 03 bậc là Thượng sĩ; Trung sĩ;  Hạ sĩ.

– Quân hàm binh sĩchia thành 02 bậc là Binh nhất; Binh nhì.

Điều kiện thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

Sĩ quan tại ngũ hiểu đơn giản là sĩ quan đang công tác trong quân đội hoặc đang được cử đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân 1999 sửa đổi, bổ sung 2014, sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:

– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

– Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

– Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh… vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật; có năng lực hoạt động thực tiễn…

– Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm;

– Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

– Đủ thời hạn xét thăng quân hàm

Điều kiện phong quân hàm đối với học viên sĩ quan

Theo quy định pháp luật Cấp bậc trong quân đội Việt Nam  thì học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.

Thời hạn xét thăng quân hàm trong Quân đội

Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định cụ thể như sau:

Thiếu úy → Trung úy: 02 năm;

Trung úy → Thượng úy, Thượng úy → Đại úy: 03 năm;

Đại úy → Thiếu tá; Thiếu tá → Trung tá; Trung tá → Thượng tá; Thượng tá → Đại tá: 04 năm;

Đại tá → Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân → Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân → Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân → Đại tướng: Tối thiểu 04 năm.

Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Tuổi của sĩ quan tại ngũ được xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trừ trường hợp theo quyết định của Chủ tịch nước.

Điều kiện được thăng quân hàm trước thời hạn và vượt bậc

Theo quy định pháp luật, có thể được xét thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu hoặc được tặng Huân chương trong công tác, nghiên cứu khoa học;

– Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Thăng quân hàm vượt bậc khi: Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc.

Tuy nhiên, không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Trong thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng chức, cách chức hoặc trong năm cuối của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ quan bị kỷ luật khiển trách thì thời hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài ít nhất 01 năm.

Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm, sau ít nhất 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì được xét thăng quân hàm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Cấp bậc trong quân đội Việt Nam để bạn đọc tham khảo.

Từ khóa » Thời Gian Thăng Cấp Bậc Hàm Trong Quân đội