Thời Hạn Xét Thăng Cấp Bậc Hàm đối Với Chiến Sĩ Công An Nhân Dân
Có thể bạn quan tâm
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em muốn hỏi luật sư: bạn em trước đây tham gia nghĩa vụ Công an được 2 năm rồi thi đậu trường ĐHCSND, học 5 năm, lúc ra trường được cấp hàm Thiếu úy (2016). Vậy thời gian phục vụ 2 năm nghĩa vụ trong ngành có được tính làm thời gian phong hàm Trung úy không? Nếu được cho em biết công văn nào quy định không? Em rất cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 21 Luật công an nhân dân năm 2014 quy định như sau:
“Điều 21. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:
a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại các trường của Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:
Trung cấp: Trung sĩ;
Cao đẳng: Thượng sĩ;
Đại học: Thiếu úy;
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc;
b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;
c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.
2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
b) Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:
a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm;
Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm;
Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm;
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm;
Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 4 năm;
b) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ do Chính phủ quy định;
c) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.”
Theo quy định trên, chỉ tính thời gian học tập tại trường để xét thăng cấp bậc hàm từ thiếu úy lên trung úy, thời gian tham gia nghĩa vụ công an không được tính vào thời gian để xét thăng cấp bậc hàm.
Từ khóa » Thời Gian Thăng Cấp Bậc Hàm Trong Quân đội
-
Quy định Về Phong, Thăng Quân Hàm đối Với Sĩ Quan Hiện Nay Ra Sao?
-
Thời Gian Xét Thăng Cấp Bậc Hàm Công An, Quân đội Nhân Dân
-
Hà Nội, Ngày 21 Tháng 12 Năm 1990 - Bộ Quốc Phòng
-
Thời Gian Thăng Cấp Bậc Hàm Của Công An, Quân đội Mới Nhất
-
Thời Gian Thăng Cấp Bậc Hàm Trong Quân đội 2022
-
Chính Phủ Sửa đổi Quy định Về Thăng, Giáng Cấp Bậc Quân Hàm
-
Thời Gian Thăng Cấp Bậc Hàm Của Quân đội - Luật 24h
-
Quy định Về Chế độ Xét Quân Hàm Trong Quân đội ? Điều Kiện Phục ...
-
Thời Gian Xét Thăng Cấp Bậc Hàm Công An, Quân đội ...
-
Thời Gian Thăng Cấp Bậc Hàm Trong Quân đội Và Công An
-
Thời Hạn Xét Thăng Cấp Bậc Quân Hàm Theo Quy định Mới
-
Cấp Bậc Trong Quân đội Việt Nam - Luật Hoàng Phi
-
Toàn Văn - VietLaw