Câu Hỏi ôn Tập Môn Tâm Lý Học - Tài Liệu, Ebook

  • Đăng ký
  • Đăng nhập
  • Liên hệ

Thư viện tài liệu, ebook tổng hợp lớn nhất Việt Nam

Website chia sẻ tài liệu, ebook tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên

  • Trang Chủ
  • Tài Liệu
  • Upload
Trang ChủGiáo Dục - Đào TạoCao Đẳng - Đại HọcCâu hỏi ôn tập môn Tâm lý học Câu hỏi ôn tập môn Tâm lý học

A.MỞ ĐẦU: Con ngƣời có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho ngƣơi khác và sử dụng kinh nghiệm của nguời khác vào hoạt động cuả mình, làm cho mình có những khả năng to lớn, nhận thức và nắm vững đƣơc bản chất của tự nhiên,xã hội và bản thân chính là nhờ ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội- lịch sử do sống và làm việc cùng nhau nên co ngƣời có nhu cầu giao tiếp với nhau và nhận thức hiện thực. Trong quá trình lao động cùng nhau, hai quá trình giao tiếp và nhận thức đó khôg tách rời nhau: trong lao động, con ngƣời phải thông báo cho nhau về sự vật, hiện tƣợng nào đó, nhƣng để thông báo cho nhau về sự vật, hiện tƣợng nào đó, nhƣng để thông báo lại phải khái quát sự vật, hiện tƣợng đó vào trong một lớp, một nhóm các sự vật,hiện tƣợng nhất định, cùng loại. Ngôn ngữ đã ra đời và thoã mãn dƣợc nhu cầu thống nhất các hoạt động đó. Vậy ngôn ngữ là gì? Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức ra sao? Bây giờ hãy cùng nhau tìm hiểu.

pdf132 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5531 | Lượt tải: 3download Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Câu hỏi ôn tập môn Tâm lý học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trêng ngƣời bị hỏng trí nhớ, cuộc sống hàng ngày cuả họ bị rối loạn, không bình thƣờng. Đối với nhận thức, trí nhớ có vai trò đặc biệt. Nó là công cụ để lƣu giữ kết quả của các quá trình cảm giác và tri giác. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình nhận thức lý tính và làm cho quá trình này đạt đƣợc kết quả hợp lý. Nó không làm mất đi nhận thức khi quá trình nhận thức đã kết thúc. Ngày nay, trí nhớ không chỉ giới hạn trong hoạt động nhận thức mà còn là một thành phần tạo nên nhân cách của con ngƣời, vì đặc trƣng tâm lý nhân cách mỗi ngƣời đƣợc hình thành trên cơ sở vốn kinh nghiệm cá thể về mọi mặt của họ, mà kinh nghiệm do trí nhớ đem lại. Ví dụ nhƣ quá trình hình thành nhân cách của một đứa trẻ phụ thuộc rất nhiều vào trí nhớ của nó về những việc làm nói lên nhân cách của cha mẹ nó. II. Phân loại trí nhớ: Trí nhớ đƣợc phân chia thành nhiều loại khác nhau theo các cách phân chia khác nhau. 1/ Căn cứ vào tính chất của tính tích cực tâm lý trong hoạt động: Trí nhớ có bốn loại: Trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ từ ngữ - logic. a) Trí nhớ vận động phản ánh những cử động và hệ thống cử động mà ta đã tiến hành trƣớc đây. Ví dụ nhƣ trí nhớ về một động tác tập thể dục. b) Trí nhớ cảm xúc phản ánh những rung cảm về tình cảm, đƣợc nảy sinh và giữ lại trong trí nhớ. Ví dụ nhƣ những rung động của con ngƣời khi yêu. c) Trí nhớ hình ảnh phản ánh những biểu tƣợng về các giác quan do các sự vật, hiện tƣợng tác động vào ta trƣớc đây. Ví dụ nhƣ trí nhớ về một bức ảnh đã xem, về một bài hát đã nghe qua. d) Trí nhớ từ ngữ - logic phản ánh những ý nghĩ, tƣ tƣởng con ngƣời đƣợc diễn đạt trong lời nói. Ví dụ nhƣ kiến thức về chủ nghĩa Mác – Lênin giúp ta có thể phân tích đƣợc các hiện tƣợng xảy ra trong đời sống xã hội. 2/ Căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động: 117 Trí nhớ gồm trí nhớ chủ định và không có chủ định. Trí nhớ chủ định có mục đích riêng biệt, ghi nhớ, gìn giữ và khi cần có thể tái hiện lại. Ví dụ nhƣ trí nhớ về bài học của sinh viên khi đi thi. Trí nhớ không có chủ định không có mục đích chuyên biệt khi ghi nhớ, gìn giữ và tái hiện lại. 3/ Căn cứ vào thời gian cũng cố và giữ gìn tài liệu: Trí nhớ gồm trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn, trí nhớ thao tác. Trí nhớ ngắn hạn có biểu tƣợng chỉ ghi lại trong não thời gian ngắn. Trí nhớ dài hạn có biểu tƣợng đƣợc lƣu giữ trong não một thời gian dài. Trí nhớ thao tác là trí nhớ làm việc, giúp cá nhân có thể hành động khẩn thiết, phức tạp. III. Các quá tr nh cơ bản của trí nhớ: Trí nhớ đƣợc thực hiện qua bốn quá trình tâm lý: ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện và quên. 1/ Sự ghi nhớ: Quá trình ghi nhớ là giai đoạn đầu tiên của hoạt động nhớ, là quá trình tạo nên dấu vết “ấn tƣợng” của đối tƣợng trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình gắn đối tƣợng đó với những kiến thức đã có, hình thành mối liên hệ giữa các tài liệu mới với nhau. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm. Hiệu quả ghi nhớ phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phƣơng thức hành động của cá nhân. Căn cứ vào mục đích ghi nhớ ngƣời ta chia ghi nhớ thành hai loại: ghi nhớ chủ đinh và ghi nhớ không chủ định. a) Ghi nhớ không chủ định: Ghi nhớ không chủ định là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trƣớc, không đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu đƣợc nhớ một cách tự nhiên. Nhƣng không phải mọi sự kiện đều đƣợc ghi nhớ một cách không chủ định nhƣ nhau. Mức độ ghi nhớ phụ thuộc vào sự hấp dẫn của nội dung tài liệu, nội dung tài liệu mà có khả năng tạo ra sự tập trung chú ý cao độ hay một xúc cảm mạnh mẽ thì sự ghi nhớ sẽ đạt hiệu quả cao. Ví dụ nhƣ khi nghe một bài hát hay, ta yêu thích bài hát đó, ta hát theo các ca từ có trong bài hát mà không chủ định học thuộc nó từ trƣớc. b) Ghi nhớ có chủ định: Ghi nhớ có chủ định là loại ghi nhớ theo một mục đích đặt ra từ trƣớc, nó đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật phƣơng pháp nhất định để đạt đƣợc mục đích ghi nhớ. Thông thƣờng có hai loại ghi nhớ chủ định. - Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không cần hiểu nội dung tài liệu. Ví dụ nhƣ học sinh nhớ bài bằng cách học vẹt. Cách ghi nhớ này thƣờng đƣợc tìm mọi cách đƣa vào trí nhớ tất cả những gì có trong tài liệu rất chi tiết và chính xác mà không dựa trên sự hiểu biết nội dung nên trong trí nhớ gồm toàn những tài liệu không liên quan gì với nhau. Cách ghi nhớ dẫn đến sự ghi nhớ hình thức, tốn nhiều thời gian, khi đã quên khó hồi tƣởng lại đƣợc. Tuy nhiên, có lúc lại rất cần thiết nhất là khi ta ghi nhớ tài liệu không có nội dung khái quát nhƣ số điện thoại, số nhà, ngày tháng năm sinh… - Ghi nhớ ý nghĩa (ghi nhớ logic): là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu, trên sự nhận thức đƣợc mối liên hệ logic giữa các bộ phận của nó, tức ghi nhớ trên cơ sở hiểu đƣợc bản chất, quá trình ghi nhớ gắn liền với quá trình tƣ duy. Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong hoạt động nhận thức, Nó đảm bảo cho sự lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững, ít tốn thời gian hơn ghi nhớ máy móc nhƣng lại tiêu hao năng lƣợng thần kinh nhiều hơn. 118 c) Cách rèn luyện ghi nhớ tốt: Muốn có trí nhớ tốt phải luyện tập thƣờng xuyên để nâng cao khả năng ghi nhớ. Muốn ghi nhớ tốt cần phải tập trung chú ý cao độ khi ghi nhớ, phải có hứng thú, say mê với tài liệu ghi nhớ, phải ý thức đƣợc tầm quan trọng của tài liệu ghi nhớ và xác định đƣợc tâm thế ghi nhớ lâu dài đối với tài liệu. Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí nhất, phù hợp với tính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ và mục đích ghi nhớ. Muốn ghi nhớ logic tốt, phải lập dàn bài cho tài liệu học tập, làm điểm tựa để ôn tập và tái hiện khi cần. Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, phải sử dụng các thao tác trí tuệ để ghi nhớ, gắn tài liệu ghi nhớ với vốn kinh nghiệm của bản thân. Các bƣớc ghi nhớ logic gồm: - Phân chia tài liệu thành các đoạn, đặt cho mỗi đoạn một tên thích hợp với nội dung của nó; - Nối liền những điểm tựa thành một tổng thể phức hợp bằng một tên gọi thích hợp nhất. Những biện pháp quan trọng khác để tiến hành ghi nhớ logic là phân tích, tổng hợp, mô hình hoá, so sánh, phân loại và hệ thống hoá tài liệu. Biện pháp tái hiện tài liệu dƣới hình thức nói thầm (cho mình nghe) cũng quan trọng để ghi nhớ logic. Nên nói thầm khoảng 2-3 lần và nên ghi chép những điều tái hiện đƣợc dƣới hình thức này ra giấy. Khi dùng biện pháp này có thể tiến hành theo trình tự sau: - Cố gắng tái hiện toàn bộ một lần; - Tái hiện từng phần, nhất là những phần khó; - Tái hiện toàn bộ; - Định hƣớng vào toàn bộ tài liệu; - Phân chia thành những nhóm yếu tố cơ bản; - Xác định những mối liên hệ trong mỗi nhóm; - Xác định những mối liên hệ giữa các nhóm. Ôn tập cũng là một biện pháp quan trọng để ghi nhớ một cách vững chắc và lâu dài. Đây là biện pháp sau khi đã làm những việc trên, nhƣng không nên lặp lại y nguyên tài liệu đã ghi nhớ mà nên gắn tài liệu dƣới những hình thức và vật liệu khác để luyện tập. 2/ Quá trình giữ gìn: Quá trình giữ gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Nếu không có sự giữ gìn thì không thể nhớ bền, nhớ chính xác đƣợc. Có hai hình thức giữ gìn là tiêu cực và tích cực. a) Giữ gìn tiêu cực: Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một cách giản đơn tài liệu cần ghi nhớ thông qua các mối liên hệ bề ngoài giữa các phần tài liệu nhớ đó. Ví dụ nhƣ luyện tập nhiều lần các động tác thể dục để nhớ nó. b) Giữ gìn tích cực: Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn đƣợc thực hiện bằng cách tái hiện trong đầu tài liệu đã ghi nhớ mà không cần phải tri giác tài liệu đó. 119 Ví dụ nhƣ một ngƣời giữ gìn hình ảnh của cha mẹ trong đầu. c) Cách thực hiện quá trình giữ gìn tốt: Cần phải chủ động ôn tập một cách tích cực theo các trình tự logic của việc tái hiện. Đồng thời, phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ; phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một tài liệu; ôn tập có nghỉ ngơi, không nên ôn tập trong một thời gian dài; ôn tập phải đi kèm sự thay đổi thƣờng xuyên hình thức, phƣơng pháp ôn tập. 3/ Quá trình tái hiện: Quá trình tái hiện là quá trình làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn. Tài liệu thƣờng đƣợc tái hiện dƣới ba hình thức: nhận lại, nhớ lại và hồi tƣởng. a) Nhận lại: Nhận lại là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tƣợng đƣợc lặp lại, tri giác lại một lần nữa những thông tin, kiến thức đã tri giác trƣớc đây. Sự nhận lại có ý nghĩa trong đời sống mỗi ngƣời, nó giúp con ngƣời định hƣớng trong hiện thực tốt hơn và đúng hơn. Ví dụ nhƣ việc thấy một ngƣời bạn lâu ngày mới gặp sẽ làm ta nhớ lại về ngƣời bạn đó. b) Nhớ lại: Sự nhớ lại là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tƣợng, nhớ lại không diễn ra tự nó mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tƣởng, mang tính chất chặt chẽ và có hệ thống. Đây là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó phụ thuộc vào việc cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện. Nhớ lại là điều kiện của sự nhận lại. Ví dụ nhƣ nhớ lại các thao tác của quá trình lập luận văn học. c) Hồi tưởng: Hồi tƣởng là hình thức tái hiện khó khăn, rất cần có sự cố gắng nhiều của trí tuệ. Trong hồi tƣởng, những ấn tƣợng trƣớc đây không đƣợc tái hiện một cách máy móc mà thƣờng đƣợc sắp xếp khác đi, gắn với những sự kiện mới. Ví dụ nhƣ hồi tƣởng về tuổi thơ, ta không bao giờ nhớ hết tất cả những gì đã xảy ra, có khi nhớ chuyện này, có khi nhớ chuyện khác, không theo thời gian, không gian. d) Cách thực hiện tốt quá trình tái hiện: Muốn thực hiện tốt quá trình tái hiện, ta phải ý thức rằng quên không phải là mất tất cả, phải lạc quan tin tƣởng rằng nếu cố gắng ta sẽ hồi tƣởng lại đƣợc. Phải kiên trì hồi tƣởng, khi đã hồi tƣởng sai thì lần hồi tƣởng tiếp theo không nên lặp lại cách thức, biện pháp đã làm mà cần phải tìm ra biện pháp, cách thức mới. Cần đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan trực tiếp với nội dung tài liệu mà ta cần nhớ lại. Cần sử dụng sự kiểm tra của tƣ duy, của trí tƣởng tƣợng về quá trình hồi tƣởng và kết quả hồi tƣởng. Có thể sử dụng sự liên tƣởng nhất là liên tƣởng nhân quả để hồi tƣởng vấn đề gì đó. 4/ Quên: a) Quên là không tái hiện lại đƣợc nội dung đã ghi nhớ trƣớc đây vào thời điểm cần thiết. Nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: quên tạm thời, quên cục bộ (không nhớ lại đƣợc nhƣng nhận lại đƣợc), quên vĩnh viễn. 120 b) Nguyên nhân: Có thể là do quá trình ghi nhớ, có thể là do quy luật ức chế của hoạt động thần kinh trong quá trình ghi nhớ, và do không gắn đƣợc hoạt động hàng ngày. c) Các quy luật quên: Quên cũng diễn ra theo các quy luật. - Ngƣời ta thƣờng quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan đế đời sống, những cái gì không phù hợp với hứng thú, sở thích nhu cầu của cá nhân. - Quên những cái gì không sử dụng thƣờng xuyên. - Quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích mạnh. - Sự quên cũng diễn ra theo một trình tự nhất định : quên cái tiểu tiết, vụn vặt trƣớc, quên cái đại thể chính yếu sau. - Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều. Ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá lớn , về sau tốc độ quên giảm dần. - Về nguyên tắc, quên cũng là một hiện tƣợng hợp lý hữu ích, giúp cho não không bị quá tải. Chẳng hạn, khi chúng ta không cần nhớ những hình ảnh tâm lý không vui, các hoàn cảnh đau thƣơng, các chuyện buồn thì quên thật có ích. - Quên cũng có mặt tiêu cực là làm ta không giải quyết đƣợc công việc kịp thời do thiếu những thông tin đƣợc ghi nhớ trƣớc đây. d) Các biện pháp chống quên để trí nhớ tốt: Chống quên bằng cách gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu lƣu giữ để học tập. Kiên trì hồi tƣởng, sáng tạo các biện pháp để hồi tƣởng. Đối chiếu, so sánh các tài liệu với nhau Dùng các biện pháp để tái hiện trí nhớ thủ công. Thực hiện học đi đôi với hành, kết hợp các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tiễn… IV. Các biện pháp khác giúp có trí nhớ tốt: Ngoài việc thực hiện tốt các quá trình ghi nhớ tốt, để có trí nhớ tốt chúng ta cần phải thực hiện một số biện pháp khác: - Tin tƣởng là mình có một trí nhớ tốt và cải tiến đƣợc, hiểu đƣợc các quy luật của trí nhớ. Đó sẽ là yếu tố tinh thần giúp chúng ta có thể duy trì, cải thiện trí nhớ. - Rèn luyện não bộ thƣờng xuyên, luyện tập ghi nhớ. - Tập thể dục mỗi ngày để có sức khỏe tốt. - Giảm căng thẳng tâm thần (stress) bằng các biện pháp khoa học, khi cần thiết phải đến gặp bác sĩ. - Ăn uống điều độ, ăn tốt, ăn đúng, đủ chất, không lạm dụng chất kích thích có hại cho não. - Luyện tập ghi nhận tốt các hình ảnh bằng việc tập trung liên tƣởng, suy nghĩ, ghi nhớ. - Tạo ra một khoảng thời gian cần thiết để ký ức có thể hình thành. - Tạo ra những hình ảnh linh hoạt, bắt mắt để dễ nhớ. - Lặp đi lặp lại nhiều điều mà bạn cần nhớ. - Tập trung, phân chia những điều cần nhớ thành các nhóm. - Tổ chức đời sống gọn gàng, xây dựng cuộc sống đơn giản, lành mạnh. 121 - Tập các biện pháp thƣ giản nhƣ ngồi thiền, yoga... - Không thức quá khuya, cố gắng tạo cho mình giấc ngủ sâu và ngon giấc. - Sử dụng các kỹ thuật giúp nâng cao khả năng nhớ nhƣ bản đồ tƣ duy(mind map), lập đề cƣơng, các trò chơi trí nhớ. - Mạo hiểm và học hỏi từ các sai lầm, hình thành nên các kinh nghiệm cần thiết. - Phòng các bệnh về trí nhớ nhƣ Alzheimer, hội chứng korsaroff (hội chứng hay quên)… V. Kết luận: Trí nhớ là một quá trình tâm lý rất quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ đời sống của con ngƣời chúng ta. Trí nhớ gồm bốn quá trình mang tính độc lập tƣơng đối, vừa liên quan hệ thống với nhau. Trí nhớ của mỗi ngƣời là không nhƣ nhau về mọi mặt, nhƣng trí nhớ có điểm chung là có thể luyện tập để nâng cao đƣợc. Vì vậy, con ngƣời phải tích cực thực hiện các biện pháp để duy trì, cải thiện trí nhớ và để có trí nhớ tốt hơn nữa, trong đó, chú trọng việc thực hiện tốt bốn quá trình tâm lý của trí nhớ con ngƣời. Có trí nhớ tốt, con ngƣời mới có thể sống tốt, học tập và lao động giỏi để đóng góp nhiều hơn cho xã hội. Câu 40. các quá trình cỦa trí nhỚ và phƣơng pháp đỂ có trí nhỚ tỐt 1) Khái niệm: Kết quả của quá trình nhận thức, những cảm xúc tình cảm của con ngƣời về một đối tƣợng nào đó, những hành động và kết quả của nó… đều đƣợc ghi lại trong bộ não với mức độ đậm nhạt khác nhau, khi cần thiết nó lại xuất hiện. Đó là trí nhớ. Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con ngƣời dƣới hình thức biểu tƣợng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều mà con ngƣời đã trải qua. Trí nhớ là quá trình hết sức phức tạp, có rất nhiều lý thuyết về cơ sở sinh lý của trí nhớ. Học thuyết Paplov cho rằng phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý học của sự ghi nhớ. Ngày nay, qua quá trình nghiên cứu ngƣời ta thấy rằng những kích thích xuất phát từ nơron hoặc đƣợc dẫn vào những nhánh của nơron hoặc quay trở lại bản thân nơron. Bằng cách đó, nơron đƣợc nạp thêm năng lƣợng. Một số nhà khoa học coi đây là cơ sở sinh lý của sự tích lũy dấu vết và là bƣớc trung gian từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn. 2) Vai trò của trí nhớ Trí nhớ đƣợc phân thành nhiều loại, gồm có: trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ từ ngữ - logic, trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ dài hạn. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con ngƣời. Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm không có thì không thể có bất cứ hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con ngƣời. 3) Các quá trình của trí nhớ Trí nhớ của con ngƣời là hoạt động tích cực phức tạp, bao gồm nhiều quá trình khác nhau có mối quan hệ qua lại với nhau: 3.1.Thứ nhất là quá trình ghi nhớ. Ghi nhớ là khâu đầu tiên của hoạt động trí nhớ. Đó là quá trình gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh nghiệm đã có của bản thân. Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung, tính chất của tài liệu mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phƣơng thức hành động của cá nhân. Ví dụ: Ghi nhớ một bài thơ sẽ dễ dàng hơn so với ghi nhớ các khái niệm của triết học hay xuất phát từ động cơ tích cực sẽ ghi nhớ lâu hơn khi bị gò ép. 122 Có nhiều hình thức ghi nhớ. Căn cứ vào mục đích ghi nhớ ta có thể ghi nhớ có chủ định hoặc ghi nhớ không chủ định: a) Ghi nhớ không chủ định là loại ghi nhớ không cần đặt ra mục đích ghi nhớ từ trƣớc, tài liệu đƣợc ghi nhớ một cách tự nhiên. Ví dụ: Truyện kể rằng, Lê Quý Đôn có lần ghé cáo quán nƣớc ven đƣờng. Trong lúc rảnh rỗi, ông cầm quyển sổ nợ của chủ quán lên xem. Hôm sau quán nuớc bị cháy, chủ quán hết sức lo lắng vì cháy cả cuốn sổ nợ. Lê Quý Đôn bèn lấy giấy bút ghi lại những gì ông đã nhớ trong cuốn sổ nợ ông đã xem hôm qua, không bỏ sót một chi tiết nào và đƣa cho chủ quán. b) Ghi nhớ có chủ định la loại ghi nhớ theo mục đích đã định từ trƣớc, đòi hỏi nỗ lực ý chí, lựa chọn các biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ. Có hai cách ghi nhớ có chủ định là ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa. - Ghi nhớ máy móc là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu nhiều lần một cách đơn giản, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu cần ghi nhớ không cần hiểu nội dung tài liệu đó. Ví dụ: Học vẹt là cách học tiêu biểu cho việc ghi nhớ máy móc cảu học sinh, sinh viên. Ghi nhớ máy móc thƣờng dẫn đến sự ghi nhớ mộ cách hình thức, tốn nhiều thời gian, khó hồi tƣởng. Tuy nhiên trong cuộc sống ghi nhớ máy móc lại cần thiết nhƣ ghi nhớ số điện thoại, ngày sinh, số nhà, tài khoản… - Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung tài liệu, trênb sự nhện thức những mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó. Ví dụ: Ôn tập khoa học, ôn tập một cách tích cực là cách ôn tập ghi nhớ ý nghĩa. Ghi nhớ ý nghĩa là ghi nhớ chủ yếu của nhận thức, đảm bảo lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững nhƣng lại tiêu hao nhiều năng lƣợng thần kinh. 3.2.Thứ hai là quá trình gìn giữ. Gìn giữ là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thnàh trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Có hai hình thức gìn giữ là gìn giữ tích cực và gìn giữ tiêu cực. a) Gìn giữ tiêu cực là sự gìn giữ dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, thụ động tài liệu cần ghi nhớ. Ví dụ: Học vẹt sẽ dẫn đến gìn giữ tiêu cực b) Gìn giữ tích cực là sự gìn giữ bằng cách nhớ lại trong các tài liệu đã ghi nhớ, không cần tri giác tải liệu đó. Ví dụ: Ôn tập kĩ càng, khoa học, logic, hiểu nội dung bản chất và ghi nhớ cho kĩ là một cách gìn giữ tích cực. 3.3. Thứ ba là quá trình tái hiện. Tái hiện là quá trình ghi nhớ làm sống lại những nội dung để ghi nhớ và giữ gìn. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng (tự động) hoặc rất khó khăn (phải nỗ lực nhiều). tài liệu thƣờng đƣợc tái hiện dƣới 3 hình thức: nhận lại, nhớ lại và hồi tƣởng. a) Nhận lại là hình thức tái hiện khi có sự tri giác đối tƣợng đƣợc lặp lại. Sự nhận lại cũng có thể không đầy đủ, do vậy không nên lấy nhận lại làm tiêu chuẩn đánh giá trí nhớ con ngƣời. Ví dụ: Khi ta gặp một ngƣời mà ta biết chắc đó là ngƣời quen, nhƣng lúc đó ta không thể nhớ tên ngƣời đó, hoặc ta nhận ra ngƣời quen, biết tên anh ta nhƣng lại không nhớ ra đã làm quen anh ta lúc nào, ở đâu. b) Nhớ lại là khả năng làm sống lại những hình ảnh, sự vật, hiện tƣợng đã đƣợc ghi nhớ trƣớc đây trong não, khi sự vật hiện tƣợng không còn ở trƣớc mắt. Nhớ lại có hai dạnh: nhớ lại không chủ định và nhớ lại có chủ định. - Nhớ lại không chủ định là nhớ lại một cách tự nhiên trong một hoàn cảnh nào đó, không cần phải xác định lại nhiệm vụ cần nhớ lại. Ví dụ: Sực nhớ, chợt nhớ về một việc gì đó. - Nhớ lại có chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi sự cố gắng, chi phối bởi nhiệm vụ nhớ lại. 123 Ví dụ: Muốn cắt vải, cố gắng nhớ lại xem đã để cây kéo ở đâu. - Hồi tƣởng là hành động trí tuệ phức tạp, kết quả của nó phụ thuộc vào chỗ cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện. Ví dụ: Một cựu chiến binh hồi tƣởng lại trận đánh oanh liệt năm xƣa. 3.4. Thứ tư là sự quên. Quên là không tái hiện lại đƣợc nội dung đã ghi nhớ trƣớc đây vào thời điểm nhất định. Quên cũng có nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, nhận lại đƣợc), quên cục bộ (không nhớ lại nhƣng nhận lại đƣợc), quên tạm thời (không nhớ đƣợc nhƣng lúc nào đó lại đột nhiên nhớ lại). Quên diễn ra theo trình tự: quên cái tiểu tiết, vụn vặt trƣớc, quên cái đại thể, chính yếu sau. Quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn sau đó giảm dần. Ví dụ: Kết quả thực nghiệm của khoa tâm lý trƣờng ĐH Sƣ Phạm Hà Nội 1 cho thấy học sinh sau giờ học chỉ còn nhờ 44% tài liệu, sau 2 đêm còn nhớ 28%. Trong một số trƣờng hợp, quên là cần thiết. Vì thế về một mặt nào đó quên là hiện tƣợng hợp lý, hữu ích. Ví dụ: Quên đi những kí ức đau buồn. 4) Làm thế nào để có trí nhớ tốt 4.1.Muốn có trí nhớ tốt cần phải luyện tập thƣờng xuyên để nâng cao khả năng ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện tài liệu nhớ và có cách chống quên. Thứ nhất để ghi nhớ tốt phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú, say mê tài liệu ghi nhớ, có ý thức rõ ràng và xác định tâm thế ghi nhớ lâu dài đối với tài liệu, phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý, phù hợp với tính chất nội dung của tài liệu. Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, sử dụng các thao tác trí tuệ để ghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với kinh nghiệm ucả bản thân. Thứ hai để giữ gìn (ôn tập) tốt ta phải ôn tập một cách tích cực, nghĩa là ôn tập bằng tái hiện là chủ yếu, theo trình tự: -Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần - Tiếp đó tái hiện từng phần, đặc biệt là những phần khác - Sau đó tái hiện toàn bộ tài liệu - Phân chia tài liệu thành từng nhóm cơ bản - Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm - Xây dựng cấu trúc logic tài liệu dựa trên mối liên hệ trong mỗi nhóm Phải ôn tập ngay, không để lâu, ôn tậo xen kẽ và có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Thứ ba để hồi tƣởng cái đã quên (tái hiện tài liệu nhớ) ta phải lạc quan tin tƣởng rằng nếu cố gắng ta sẽ hồi tƣởng lại đƣợc. Phải kiên trì hồi tƣởng, khi hồi tƣởng sai thì phải tìm ra biện pháp, cách thức mới, cần đối chiếu, so sánh với dụng sự liên tƣởng, kiểm tra của tƣ duy, của trí tƣởng tƣợng về quá trình hồi tƣởng, về kết quả hồi tƣởng. Thứ tư để chống quên ta phải ôn tập ngay sau khi nhớ lại tài liệu. Từ quy luật Ebin Gao, chúng ta cần chú ý tổ chức cho học sinh tái hiện bài học lảm bài tập ứng dụng sau khi học (“xào bài”). Phải ôn tập xen kẽ, không nên chỉ ôn liên tục một tài liệu. Cần tiến hành ôn tập thƣờng xuyên, ôn rải rác, phân tán ra nhiều đợt, không nên ôn tập trung liên tục trong một thời gian dài. Phải ôn tập một cách tích cực, cụ thể là tích cực nhớ lại vả tƣ duy ôn tập; vận dụng nhiều giác quan vào việc ôn tập (mắt xem tài liệu, miệng đọc, tay viết…); tích cực vận dụng, luyện tập, thực hành khi ôn tập. 124 Ôn tập cần kết hợp với nghỉ ngơi hợp lý, thay đổi các hình thức và phƣơng pháp ôn tập để có thể đạt kết quả cao. 4.2. Một số phƣơng pháp 1. Chơi ô chữ và giới hạn thời gian để hoàn thành. 2. Khởi động một ngày mới nhƣ sau: tắm mà nhắm mắt, chải răng bằng tay không thuận. 3. Trong lúc đọc sách, thỉnh thoảng hãy đọc lớn lên. 4. Thỉnh thoảng thay đổi lộ trình đến văn phòng làm việc, đừng đi hoài những con đƣờng đã quá quen. 5. Tại văn phòng, sử dụng tay không thuận để làm một số việc linh tinh nhƣ bấm kim, bật máy, hoặc dùng điện thoại. 6. Vào bữa cơm tối, trƣớc khi ăn, hãy nhắm mắt và xác định món ăn bằng cách ngửi, nếm, và… sờ. Tóm lại, các quá trình cơ bản của trí nhớ là một quá trình hết sức phức tạp, có mối quan hệ qua lại với nhau. Các quá trình này có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí nhớ của con ngƣời, vì vậy đòi hỏi mỗi chúng ta phải có phƣơng pháp nghiên cứu và học tập một cách khoa học, phù hợp để có một trí nhớ tốt nhất. Câu 42: Từ các quy luật của trí nhớ, anh (chị) hãy nêu những biện pháp để có trí nhớ tốt. Con ngƣời luôn nhận thức thế giới khách quan và không ngừng cải tao nó để khắc phục cho cuộc sống của mình. Để thực hiện đƣợc điều này con ngƣời phải hiểu biết và tích lũy kinh nghiệm trong mọi lĩnh vƣc hoạt động thực tiễn của mình,một trong những yếu tố cơ bản để có thể tích lũy đƣợc hiểu biết và kinh nghiệm là trí nhớ. I. Khái niệm trí nhớ. Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân dƣới hình thức biểu tƣợng,bao gồm sự ghi nhớ,giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở trong óc cái mà con ngƣời đã cảm giác,tri giác,xúc cảm hành động hay suy nghĩ trƣớc đây. II. Cơ sở sinh lý của trí nhớ Trí nhớ là một quá trình rất phức tạp,đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Học thuyết poplov về những hoạt động thần kinh cao cấp cho rằng :phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý của sự ghi nhớ. Sự củng cố,bảo vệ đƣờng liên hệ thần kinh tạm thời là cơ sở sinh lý của sự giữ gìn và tái hiện. Tất cả những quy trình này gắn chặt và phụ thuộc vào mục đích của hành đông. Sƣ giải thích thích những quá trình trí nhớ theo quan điểm vật lý cũng là một lý thuyết sinh lý học của trí nhớ. Theo quan điểm này,những kích thích để lại những dấu vết mang tính chất vật lý (nhƣ những thay đổi về điện và về cơ trên các xinap nơ nối liền giữa hai nơ ron thần kinh ). Do đó sự diễn biến có tính chất lặp lại của kích thích đƣợc thực hiện dễ dàng trên con đƣờng đã vạch ra. III. Các quy luật của trí nhớ. 1. Thƣờng quên những gì diễn ra không thƣờng xuyên trong đời sống. Ví dụ: tổ trƣởng nhắc Lan đi họp nhóm vào sáng thứ 2 tuần kế tiếp tuần đang học. vì cuộc họp nhóm diễn ra không thƣờng xuyên và cố định vào các tuần nên Lan thƣờng xuyên quên. 2. Sự quên diễn ra với tốc độ không đều,giai đoan đầu tốc độ quên nhanh sau đó chậm dần. Ví dụ: khi bạn học năm mƣơi từ mới tiếng anh. Lần đầu tiên học qua một lƣợt bạn nhớ đƣợc khoảng năm đến mƣời từ.sau vài lần tiếp theo số từ bạn nhớ đƣợc tăng lên dần dầ và đạt tới năm mƣơi từ nhƣ đã đặt ra. 3. Quên diễn ra theo trình tự, quên cái tiểu tiết trƣớc cái đại thể chính yếu quên sau. 125 Ví dụ: khi đọc song một câu chuyện dài chúng ta sẽ nắm rõ đƣợc cốt truyện và một số ý phụ. Theo thời gian chúng ta sẽ quên câu chuyện ấy nhƣng chúng ta sẽ quên ý phụ trƣớc, cốt truyện quên sau. 4. Quên khi gặp kích thích lạ, kích thích mạnh, ấn tƣợng. Ví dụ: Hoa đang có trí nhớ rất bình thƣờng. Nhƣng do mẹ Hoa mất đột ngột – đây là một tác động mạnh gây sốc cho Hoa. Sau đó Hoa gần nhƣ quên hết mọi chuyện trƣớc đó. 5. Quên phụ thuộc vào mục đích ghi nhớ, độ dài, nội dung, độ khó của tài liệu Ví dụ: khi đọc một bài thơ chữ hán và một bài thơ lục bát. Thì ta dễ thuộc bài thơ lục bát hơn vì thơ lục bát có vần điệu, ngôn từ dễ hiểu, nội dung dễ nắm bắt. IV. Làm thế nào để có trí nhớ tốt? Muốn có trí nhớ tốt phải luyện tập thƣờng xuyên để nâng cao khả năng ghi nhớ,giữ gìn và tái hiên lại tài liệu nhớ.  Làm thế nào để có trí nhớ tốt?  Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú,say mê, và ý thức đƣợc tầm quan trọng của tài liệu ghi nhớ, xác định đƣợc tâm thế ghi nhớ tài liệu lâu dài đối với tài liệu.  Phải lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý, phù hợp với tính chất, nội dung của tài liệu với nhiệm vụ và mục đích ghi nhớ. Ghi nhớ logic là hình thức ghi nhớ tốt nhất trong học tập. Để ghi nhớ tốt đòi hỏi ngƣời học tập phải lập dàn bài cho tài liệu học, tức là tim ra những đơn vị logic cấu tạo nên tài liệu đó. Dàn ý này đƣợc xem là điểm tựa để ôn tập và tái hiện tài liệu khi cần thiết.  Phối hợp nhiều giác quan khi ghi nhớ, sử dụng các thao tác trí tuệ để ghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với vốn kinh nghiệm bản thân.  Làm thế nào để giữ gìn (ôn tập) tốt?  Phải ôn tập một cách tích cực, nghĩa là ôn tập bằng cách tái hiện là chủ yếu. viêc tái hiện tài liệu có thể tiến hành thoe trình tự sau:  Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần.  Tiếp đó tái hiện phần, đặc biệt là những phần khó.  Sau đó lại tái hiện toàn bộ tài liệu.  Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó.  Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm.  Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối lien hệ giũa các nhóm.  Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu.  Phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học.  Ôn tập phải có nghỉ nghơi, không nên ôn tập liên tục trong một thời gian dài.  Cân thay đổi các hình thức và phƣơng pháp ôn tập.  Làm thế nào để hồi tƣởng cái đã quên ?  Về nguyên tắc,mọi sự vật hiện tƣợng tác đông vào não đều có thể tái hiện sau tác động  Quên không phải là mất tất cả, phải lạc quan tin tƣởng rằng ,nếu cố gắng ta sẽ hồi tƣởng lại đƣợc.  Phải kiên trì hồi tƣởng. khi đã hồi tƣởng sai thì lần hồi tƣởng tiếp theo không nên lặp lai cách thức,biện pháp đã làm mà cần phải tìm ra biện pháp cách thức mới.  Cần đối chiếu so sánh với những hồi ức có liên quan trƣc tiếp với nội dung tài liệu mà ta cần ghi nhớ.  Cần sử dụng sự kiểm tra của tƣ duy, của trí tƣởng tƣợng về quá trình hồi tƣởng và kết quả hồi tƣởng.  Có thể sử dụng sự liên tƣởng , nhất là liên tƣởng nhân quả để hồi tƣởng vấn đề gì đó.  Để hạn chế và chống lại sự quên cho nhọc sinh trong quá trinh giảng dạy cần: 126  Thƣờng xuyên ôn tập,yêu cầu học sinh tái hiện lại những điều đã học, làm cho học sinh có nhu cầu hứng thú với nội dung tà liệu.  Phải ôn tập ngay không nên để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu,không nên dạy hai môn kế tiếp nhau với nội dung tƣơng tự nhau. Vì dễ gây ra ức chế.  Tổ chức ôn xên kẽ,không nên ôn tập liên tục một môn học trong thời gian dài,cho học sinh làm bài tập ứng dụng sau khi học lý thuyết.  Ôn tập xen kẽ kết hợp nghỉ ngơi,thƣờng xuyên thay đổi hình thức và phƣơng pháp học tập. V. Phân chia thời gian học tập hợp lý và một số kỹ thuật gợi nhớ. 1. Học trong bao lâu là tối ƣu?  Học hai giờ mỗi lần.  Chia thành bốn phần học và nghỉ ngơi năm phút giữa mỗi lần.  Hoàn toàn thƣ giãn trong lúc nghỉ ngơi  Sau mỗi hai giờ học nên thƣ giãn nửa giờ. Học nhồi nhét là không hiệu quả Nhiều học sinh cho rằng ôn bài sớm chỉ vô ích vì họ sẽ quên hết trƣớc khi thi và phải học lại từ đầu.họ cho rằng nên ôn bài cho mỗi môn học năm ngày trƣớc khi thi, lúc đó chung ta phải nhồi nhét quá nhiều kiến thức. kiến thức mới công kiến thức cũ sẽ tạo cho ta một mớ lùng bùng khó sắp xếp tổng hợp. Vậy nên ôn bài là cách tốt nhất.không ôn bài trong vòng hai mƣơi tƣ giờ bạn sẽ quên tám mƣơi phần trăm kiến thức vừa học. Học bằng cách lập sơ đồ tƣ duy.Nó sẽ giúp bạn tiết kiêm thời gian vì nó chỉ tận dụng các từ khóa và bạn sẽ nhớ bài lâu hơn. Câu 41.Khái niệm ngôn ngữ và vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức A.MỞ ĐẦU: Con ngƣời có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho ngƣơi khác và sử dụng kinh nghiệm của nguời khác vào hoạt động cuả mình, làm cho mình có những khả năng to lớn, nhận thức và nắm vững đƣơc bản chất của tự nhiên,xã hội và bản thân…chính là nhờ ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội- lịch sử do sống và làm việc cùng nhau nên co ngƣời có nhu cầu giao tiếp với nhau và nhận thức hiện thực.. Trong quá trình lao động cùng nhau, hai quá trình giao tiếp và nhận thức đó khôg tách rời nhau: trong lao động, con ngƣời phải thông báo cho nhau về sự vật, hiện tƣợng nào đó, nhƣng để thông báo cho nhau về sự vật, hiện tƣợng nào đó, nhƣng để thông báo lại phải khái quát sự vật, hiện tƣợng đó vào trong một lớp, một nhóm các sự vật,hiện tƣợng nhất định, cùng loại. Ngôn ngữ đã ra đời và thoã mãn dƣợc nhu cầu thống nhất các hoạt động đó. Vậy ngôn ngữ là gì? Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức ra sao? Bây giờ hãy cùng nhau tìm hiểu. A.THÂN BÀI: I : KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ 1. KHÁI NIỆM: Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ chức năng là một phƣơng tiện để giao tiếp và là công cụ của tƣ duy. Ngôn ngữ đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động và giao lƣu của mỗi cá nhân với ngƣời khác trong xã hội. Ngôn ngữ mang bản chất xã hội, lịch sử và tính giai cấp. 127 Ký hiệu là bất kì cái gì của hiện thực đƣợc dùng để thực hiện hoạt động của con ngƣời. Nhƣ vậy ký hiệu cũng có chức năng của công cụ: hƣớng vào hoạt động và làm thay đổi hoạt động, tất nhiên là tùy theo các thuộc tính vốn có trong kí hiệu. Ký hiệu từ ngữ là một hiện tƣợng tồn tại khách quan trong đời sống tinh thần của con ngƣời, là một phƣơng tiện xã hội đặc biệt. Ký hiệu từ ngữ cũng tác động vào hoạt động, làm thay đổi hoạt động nhƣng là hoạt động tinh thần, hoạt động trí tuệ, hoạt động tâm lí cao cấp của con ngƣời nhƣ tri giác, trí nhớ, tƣ duy tƣởng tƣợng… Ký hiệu từ ngữ làm đƣợc điều đó là nhờ vào đặc tính bên trong của nội dung, tức là nghĩa của từ-một đặc tính ngay từ đầu chỉ là do quy ƣớc nghĩa mang tính khái quát dùng để chỉ cả một lớp sự vật, hiện tƣợng của hiện tƣợng hiện thực. Ký hiệu từ ngữ là hệ thống. Mỗi kí hiệu chỉ có ý nghĩa và thực hiện chức năng nhất định trong hệ thống của mình. Ngôn ngữ gồm 3 bộ phận: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, tức là hệ thống các quy tắc qui định sự ghép thành câu. Các đơn vị của ngôn ngữ là âm vị, hình vị, từ,câu , ngữ đoạn, văn bản... Đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ là âm vị, một hình vị có các âm vị, một từ có thể có nhiều hình vị. Vd: -Đất , nƣớc, mƣa, nắng: từ có một hình vị. -Việt Nam, sinh viên, Buôn Ma Thuộc…: là từ có nhiều hình vị. Bất cứ thứ tiếng nào cũng chứa đựng hai phạm trù: pham trù ngữ pháp và phạm trù logic. Phàm trù ngữ pháp là một hệ thống các quy tắc qui định về việc thành lập từ và câu(từ pháp và cú pháp) cũng nhƣ quy định sự phát âm, phạm trù này ở các thứ tiếng khác nhau thì cũng khác nhau. Vd: tiếng Việt và tiếng Anh phát âm và từ pháp cú pháp khác nhau. Phạm trù logic là qui luật của ngôn ngữ, vì vậy tuy dùng các thứ tiếng khác nhau, nhƣng các dân tộc khác nhau vẫn hiểu đƣợc nhau. Vd: chúng ta có thể học và hiểu đƣợc tiếng nƣớc ngoài nhƣ tiếng Anh. 2. CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ: ba chức năng a.Chức năng chỉ nghĩa: Ngôn ngữ đƣợc dùng để chỉ chính sự vật, hiện tƣợng tức là làm vật thay thế chúng. Nói cách khác, ý nghĩa của sự vật, hiện tƣợng có thễ tồn tại khách quan, làm cho con ngƣời có thể nhận thức đƣợc ngay cả khi chúng khôg có trƣớc mặt, tức là ở ngoài phạm vi của nhận thức cảm tính. Các kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời cũng đƣợc cố định lại, tồn tại và truyền đạt lại cho các thế hệ sau là nhờ ngôn ngữ. chính vì vậy chức năng chỉ nghĩa của ngôn ngữ còn đƣợc gọi là chức năng chỉ nghĩa của ngôn ngữ còn đƣợc gọi là chức năng làm phƣơng tiện tồn tại, truyền đạt và nắm vững kinh nghiệm xã hội- lịch sử loài ngƣời. Những điều nói trên cho thấy ngôn ngữ của con ngƣời khác hẳn tiếng kêu của con vật và về bản chất, con vật không có ngôn ngữ. b.Chức năng thông báo: Chức năng thông báo còn gọi là chức năng giao tiếp. Nhờ có ngôn ngữ con ngƣời có thể thông báo cho nhau, giao tiếp với nhau. Nhờ có chức năng này mà con ngƣời biết đƣợc họ cần xử sự, hành động nhƣ thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trƣờng hoặc quan hệ xã hội. Thông qua nội dung nhip điệu của ngôn ngữ, con ngƣời có thể biểu đạt hoặc tiếp nhận những trạng thái cảm xúc tình cảm cá nhân. Tuy nhiên khả năng biểu cảm của ngôn ngữ rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Cùng một nội dung, nhƣng với nhịp điệu và âm điệu diển tả khác nhau ngƣời ta có thể biểu đạt những tình cảm cảm 128 xúc khác nhau. Do đó khi đánh giá chức năng tho6ng báo của ngôn ngữ chúng ta cần chú ý đến tính biểu cảm của ngôn ngữ. Vì nó có thể điều chỉnh mạnh mẽ hành vi của con ngƣời. Vd: Đang trên đƣờng đến trƣờng đi học, có bạn thông báo :” hôm nay nghĩ học”, sau khi tiếp nhận thông tin đó ta lập tức thay đổi hoạt động của mình thay vì đi đến trƣờng. c. Chức năng khái quát hoá: Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tƣợng riêng rẽ,mà chỉ một lớp, một loạicác sự vật, hiện ttƣơng có chung thuộc tính bản chất, chính nhờ vậy , nó là một phƣơng tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ(tri giác, tƣởng tƣợng,trí nhớ, tƣ duy..). Hoạt động trí tuệ bao giờ cũng có tính chất khái quát, và không thể tự diễn ra, mà phải dùng ngôn ngữ làm phƣơng tiện, công cụ. ở đây ngôn ngữ vừa là công cụ tồn tại của hoạt động trí tuệ, vừa là công cụ để cố định lại các kết quả của hoạt động này, do đó hoạt động trí tuệ có chỗ dựa tin cậy để tiếp tục phát triễn, không bị lặp lại và không bị đứt đoạn. Chức năng khái quát hoá của ngôn ngữ còn đƣợc gọi là chức năng nhận thức hay chức năg làm công cụ hoạt động trí tuệ. => Trong ba chức năng của ngôn ngữ, chức năng thông báo là chức năng cơ bản nhất, chi phối các chức năng khác. Bởi lẽ, chỉ có trong quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ, con ngƣời mới đồng thời phát ra và thu nhận thông tin, qua đó thu nhận đƣợc tri thức về hiện thực khách quan. Khi thu nhận đƣợc các tri thức về hiện thực khách quan, con ngƣời mới có cơ sở từ đó hình thành động cơ, tiến hành các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục đích thỏa mãn nhu cầu mong đợi. Thực chất chức năng khái quát là một quá trình giao tiếp, ở đây là giao tiếp với chính mình. Còn chức năng chỉ nghĩa là điều kiện để thực hiện hai chức năng còn lại. 3. PHÂN LOẠI NGÔN NGỮ: Các nhà khoa học thƣờng chia ngôn ngữ thành hai loại: ngôn ngữ bên trong và ngôn ngữ bên ngoài. a.Ngôn ngữ bên ngoài: Là ngôn ngữ hƣớng vào đối tƣợng bên ngoài (ngƣời khác) nhằm truyên đạt và thu nhận thông tin. Ngôn ngữ bên ngoài có hai loại: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. + Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ hƣớng vào đối tƣợng bên ngoài, đƣợc biểu đạt bằng lời nói (âm thanh) và thu nhận bằng thính giác(nghe). Ngôn ngữ nói có hai hình thức biểu hiện: ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại.  Ngôn ngữ đối thoaị: là ngôn ngữ giao tiếp giữa hai hay nhiều ngƣời với nhau. Trong hình thức ngôn ngữ đối thoại thì những ngƣời tham gia thƣờng thay nhau đặt câu hỏi và trả lời. Ngôn ngữ đối thoại thƣờng có hai thể: thể trực tiếp và thể gián tiếp.  Thể đối thoại trực tiếp: là thể đối thoại giữa những ngƣời tham gia trực tiếp đối mặt với nhau. Thể đối thoại này phƣơng tiện là lời nói(ngữ âm) ngƣời ta có thể dung phƣơng tiện điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt(giao tiếp phi ngôn ngữ) để hổ trợ cho lời nói.  Thể đối thoại gián tiếp: ngƣời ta không thể nhìn thấy nhau mà chỉ nghe đƣợc giọng nói với nhau(văn kì thanh bất kì hình). Do đó thể này không thễ dung cử chỉ điệu bộ, ánh mắt, nụ cƣời.. để hổ trợ cho lời nói. Ngôn ngữ đối thoại có 3 đặc điểm (tính chất) sau: - Có tính chất rút gọn: Do ngƣời nói và ngƣời nghe đều có mặt trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể nên có nhiều nội dung không cần thể hiện nhờ ngôn ngữ mà đƣợc thay thế bằng ngôn ngữ phụ (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt). Chính vì đặc điểm này mà ngôn ngữ đối thoại nhiều khi khó hiểu hơn đối với ngƣời không tham gia đối thoại. 129 - Ít có tính chủ ý và thƣờng bị động: Những lời đối đáp trong ngôn ngữ đối thoại thƣờng là phản ứng ngôn ngữ trực tiếp đối với kích thích không ngôn ngữ. Vd; một ngƣời đang đứng ở cửa nói chuyện với ngƣời khác, phát hiện áo mình bị kẹt ở chốt cửa, cố gỡ vẫn không đƣợc liên nói: “ trời! rõ khổ”… - Rất ít có tính tổ chức: Những lời đối đáp trong ngôn ngữ đối thoại thƣờng không có chƣơng trình. Trƣờng hợp có cấu trúc cho phát ngôn thì cấu trúc cũng hết sức đơn giản. Ngôn ngữ đối thoại tiếp theo tự bậc ra, do đó gắn chặt vao các tình huống và văn cảnh quen thuộc. Vd: khi chào hỏi khi hỏi thăm sức khỏe của nhau…  Ngôn ngữ độc thoại: là loại ngôn ngữ chỉ có một ngƣời nói còn một số ngƣời(hoặc nhiều ngƣời) chỉ nghe không đối thoại lại. Vd: trƣờng hợp đọc diễn văn, thuyết trình, giảng bài…Đây là ngôn ngữ liên tục, một chiều ít có sự phụ thuộc vào ngƣời khác và vào một nội dung tình huống, hoàn cảnh trực tiếp…  Ngôn ngữ độc thoại có những đặc điểm nổi bậc sau: - Có tính triển khai mạnh: Trong ngôn ngữ độc thoại, do rất ít sử dụng các thông tin ngoài ngôn ngữ để ngƣời nghe hay ngƣời đọc hiểu đƣợc ngƣời nói cần phải nhắc đến gọi ra hay miêu tả đối tƣợng đƣợc nói tới. - Có tính chủ ý và chủ động rõ ràng: Ngôn ngữ độc thoại đòi hỏi phải xác định rõ nội dung truyền đạt và hải biết xây dựng nội dung đó một cách chủ ý, phỉa biết thể hiện nó theo một trình tự xác định, một cách chủ động. - Có tính tổ chức cao: Để nói độc thoại, ngƣời nói phải lập chƣơng trình, kế hoạch không phải cho từng câu, từng phát ngôn riêng lẻ, mà toàn bộ lời độc thoại của mình. Kế hạch chƣơng trình này có khi đƣợc thảo ra trong óc, có khi đƣợc chuyển hẳn ra ngoài (ghi lại trên giấy).  Ngôn ngữ viết: Là ngôn ngữ dung kí hiệu ghi lại lời nói để hƣớng vào ngƣời khác trong khung cảnh gián tiếp bằng khoảng cách không gian và thời gian. Ngôn ngữ viết là một dạng của lời nói độc thoại nhƣng ở mức phát triển cao hơn… Đặc điểm của ngôn ngữ viết: -Tính triển khai cuả ngôn ngữ viết rất mạnh vì ở ngôn ngữ viết rất cao và chặt chẽ. Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ viết ngƣời viết thƣờng không có mặt ngƣời viết không đánh giá hết đƣợc phản ứng của ngƣời nói chuyện… Để thể hiện đƣợc ý mình và để ngƣời đọc không hiểu sai điều đƣợc viết cần phải ý thức thật rõ mức độ phù hợp hay không phù hợp, có lợi hay không có lợi của các phƣơng tiện ngôn ngữ mà mình lựa chọn. Do đó khi viết, ngƣời ta thƣờng gạch bỏ những từ những câu không thể hiện đúng ý mình. Thao tác này không thể có đƣợc ở lời nói độc thoại. Chính sự lựa chọn này làm cho lời nói viết thƣờng gắn với lời nói bên trong, nhất là giai đoạn đầu học viết. Ngôn ngữ viết đƣợc chia làm hai loại: Ngôn ngữ viết đối thoại(thƣ từ trao đổi), ngôn ngữ viết độc thoại(viết báo, viết sách). a. Ngôn ngữ bên trong: là ngôn ngữ dành cho mình, hƣớng vaò mình. Nhờ đó con ngƣời hiểu đƣợc, suy nghĩ đƣợc tự điều chỉnh tình cảm, ý chí và hành vi của mình. Ngôn ngữ bên trong đƣợc hình thành sau lời nói bên ngoài, do ngôn ngữ bên ngoài chuyển vào và đƣợc rút gọn lại. Ngôn ngữ bên trong là ngôn ngữ giao tiếp với chính mình. Lúc đó con ngƣời tự tách mình ra làm hai. Mình vừa là chủ thể và là đối tƣợng giao tiếp với chính mình. Mình nói cho mình nghe, viết cho mình đọc(nhật kí) nhờ đó tự điều chỉnh điều khiển chính mình. Đặc điểm của ngôn ngữ bên trong là thƣờng không phát ra âm thanh . Bao giờ ngôn ngữ bên trong cũng ở dạng rút gọn, vắn tắt không tuân thủ quy luật ngữ pháp. Ngôn ngữ bên trong là kết quả nội tâm hóa của ngôn ngữ bên ngoài. Trong quá trong phát triển của cá nhân ngôn ngữ bên ngoài hình thành trƣớc làm tiề đề hình thành ngôn ngữ bên trong.Các loại ngôn ngữ trình bày trên đây có quan hệ rất chặt chẽ với nhau hỗ trợ nhau và có thể chuyển hóa nhau. Tất cả những điều này và chất lƣợng của mỗi loại ngôn ngữ các kĩ năng thực hiện mỗi loại ngôn ngữ phụ thuộc vào sự rèn luyện tích cực và có ý thức của mỗi cá nhân trong hoat động và giao tiếp . II ) VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con ngƣời (nhận thức, tình cảm và hành động). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ mật thiết với các hiên5 tƣợng tâm lí khác của con ngƣời. Hoạt động nhận thức 130 bao gồm nhiều quá trình khác nhau,thể hiện những mức độ hiện thực khác nhau gồm: cảm giác, tri giác,tƣ duy, tƣởng tƣợng…và mang lại sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan nhƣ: hình ảnh, hình tƣợng, khái niệm… Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia hoạt động nhận thức thành hai mức độ: nhận thức cảm tính(cảm giác,tri giác) và nhận thức lí tính(tƣ duy, tƣởng tƣợng)… Và qua bài trình bày ở trên, cho thấy khá rõ ngôn ngữ có vai trò hết sức to lớn đối với đời sống tâm lí con ngƣời. Nói nhƣ PH.ĂNGGHEN: “Ngôn ngữ là một trong hai yếu tố(lao động) đã làm cho con vật trở thành con ngƣời” có thể nói ngôn ngữ liên quan đến tất cả các quá trình tâm lí của con ngƣời là thành tố quan trọng nhất về mặt nội dung và cấu trúc của tâm lí con ngƣời, đặc biệt là quá trình nhận thức. 1) Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức cảm tính: Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với nhận thức cảm tính, nó làm quá trình này diễn ra ở ngƣời mang một chất lƣợng mới. a. Đối với cảm giác:Khi ngôn ngữ tác động đồng thời với sự tác động của sự vật, hiện tƣợng sẽ làm cho quá trình cảm giác diễn ra nhanh hơn, hình ảnh do cảm giác đem lại rõ rang hơn đâm nét hơn, chính xác hơn…ví dụ: màu hè nghe thấy một ngƣời nói:” Trời nóng quá” ta cũng cảm thấy trời nóng hơn. Khi ăn một loại trái cây chua, nếu một ngƣời nào đó nói” chua quá” thì ta cũng cảm thấy vị trái cây đó chua hơn… b. Đối với tri giác: Ngôn ngữ làm cho tri giác của con ngƣời diển ra dể dàng hơn nhanh chóng, khách quan hơn, đầy đủ và rõ ràng hơn. Ví dụ:Nhờ có ngôn ngữ mà nhiệm vụ của tri giác có thể thực hiên một cách dể dàng và có hiệu quả hơn. Tức là, ngôn ngữ biểu đạt nhiệm vụ tri giác dƣới dạng ngôn ngữ thầm hoặc lời nói giúp cho quá trình tri giác tách đối tƣợng khỏi bối cảnh( quy luật về tính lựa chọn của tri giác) và xây dựng đƣợc hình ảnh trọn vẹn về đối tƣợng quy luật về tính trọn vẹn của tri giác). Vai trò của ngôn ngữ đối với đối với quá trình quan sát càng cần thiết hơn vì quan sát là tri giác tích cực có chủ định có mục đích(có ý thức). tính ý thứcđó đƣợc biểu hiện và điều khiển điều chỉnh nhờ ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì tri giác của con ngƣời vẫn là tri giác cuả con vật. Tính có ý nghĩa của tri giác của con ngƣời là một chất lƣợng mới làm tri giác con ngƣời khác xa tri giác con vật. Chất lƣợng mới naỳ chỉ đƣợc biểu đạt thông qua ngôn ngữ. c. Đối với trí nhớ: Ngôn ngữ có ảnh hƣởng quan trọng đối với trí nhớ của con ngƣời. Nó tham gia tích cực các quá trình trí nhớ gắn chặt với các quá trình đó. Vd: việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn và có kết quả tốt nếu ta nói lên thành lời điều ghi nhớ. Không có ngôn ngữ thì không thể thực hiện sự ghi nhớ có chủ định, sự ghi nhớ có ý nghĩa và kể cả sự ghi nhớ máy móc(học thuộc lòng),…Ngo6nn ngữ là phƣơng tiện để ghi nhớ là một hình thức lƣu giữ kết quả cần nhớ. Nhờ có ngôn ngữ con ngƣời có thể chuyển hẳn những thông tin cần nhớ ra ngoài đầu óccon ngƣời. Chính nhờ điều này con ngƣời đã lƣu giữ truyền đạt kinh nghiệm của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau. 2) Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức lí tính: a. Đốí với tƣ duy: Ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tƣ duy của con ngƣời .ngôn ngữ và tƣ duy không có mối quan hệ song song .Ngôn ngữ càng không phải là tƣ duy và ngƣợc lại tƣ duy cũng không phải là ngôn ngữ .Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với tƣ duy là ở chỗ tƣ duy dung ngôn ngữ làm phƣơng tiện ,công cụ .Chính nhờ điều này tƣ duy của con ngƣời khác về chất so với tƣ duy của con vật :con ngƣời có tƣ duy triều tƣợng .không có ngôn ngữ thì con ngƣời không thể tƣ duy trừu tƣợng và khái quát đƣợc .Mối quan hệ không tách rời của tƣ duy và ngôn ngữ thể hiện trong ý nghĩa của các từ. Mỗi từ đều có quan hệ với một lớp sự vật ,hiện tƣợng đó .Khi gọi tên các sự vật ,từ tựa nhƣ thay thế chúng và nhờ đó tạo ra những điều kiện vật chất cho những hành động hay thao tác đặc biệt đối với các vật ấy kể cả khi các vật ấy vắng mặt (tức là thao tác với các vật thay thế ,với ký hiệu từ ngữ hay là với ngôn ngữ) .Tuy nhiên từ không chỉ gọi tên sự vật ,nhờ vật tƣ duy ngôn ngữ trừu tƣợng hóa đƣợc những thuộc tính không bản chất của sự vật và khái quát hóa đƣợc những thuộc tính bản chất của nó .Không có ngôn ngữ thì không thể có tƣ duy khái quát –logic đƣợc. 131 Lời nói bên trong là công cụ quan trọng của tƣ duy ,đặc biệt khi giải quyết những nhiệm vụ khó khăn ,phức tạp .lúc này lời nói bên trong có xu hƣớng chuyển từng bộ phận thành lời nói thầm (khi ngĩ tới ngƣời ta hay nói lẩm nhẩm là vì thế ). Nếu nhiệm vụ quá phức tạp thì ngôn ngữ bên trong chuyển thành lời nói bên ngoài.Ngƣời ta nói to lên thì thấy tƣ duy rõ ràng và thuận lợi hơn . Những điều đó chứng tỏ không có ngôn ngữ ,đặc biệt không có lời nói bên trong thì ý nghĩ tƣ tƣởng không thể hình thành đƣợc ,tức không thể tƣ duy trừu tƣợng đƣợc. b. Đối với tƣởng tƣợng Ngôn ngữ cũng là một vai trò to lớn trong tƣởng tƣợng .nó là phƣơng tiện để hình thành biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tƣởng tƣợng . Không có ngôn ngữ không thể tiến hành tƣởng tƣợng. Chính nhờ ngôn ngữ đã giúp con ngƣời chấp nối, gắn kết, kết hợp…những kinh nghiệm đã qua với những cái đang xảy ra thành những biểu tƣợng mới chƣa hề có. Ngôn ngữ giúp chúng ta làm chính xác hóa các hình ảnh của tƣởng tƣợng đang nảy sinh ,tách ra chúng những mật cơ bản nhất ,gần chúng lại với nhau ,cố định chúng lại bằng từ và lƣu giữ chúng trong trí nhớ .ngôn ngữ làm cho tƣởng tƣợng trở thành một quá trình ý thức ,đƣợc điều khiển tích cực ,có kết quả và chất lƣợng cao. TỔNG KẾT: Ngôn ngữ là hiên tƣợng lịch sử-xã hội nảy sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Trong cộc sống nhờ có ngôn ngữ mà con ngƣời có khả năng thực hiện quá trình giao tiếp để trao đổi ý nghĩ, tình cảm kinh nghiệm của mình với ngƣời khác, ngôn ngữ có vai trò hết sức to lớn trong quá trình tâm lí của con ngƣời nhất là đối với nhận thức … Vì vậy việc rèn luyên ngôn ngữ là điều hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển của tâm lí con ngƣời. Sau đây là một số gợi ý để rèn luyện ngôn ngữ: 1. Cần rèn luyện thói quen trau dồi, tăng thêm vốn ngôn ngữ bằng việc đọc sách, báo, truyện… 2. Rèn luyện và sử dụng tốt ngôn ngữ mẹ đẻ 3.Cần học tập và trau dồi thêm vốn ngoại ngữ để dể dàng trau đổi thông tin rộng rãi. 5.Rèn luyện ngôn ngữ viết thông qua công tác giáo dục ngay từ nhỏ để tăng khả năng tƣ duy. 6.Cần trau dồi vốn văn hóa, kiến thức để việc giao tiếp bằng ngôn ngữ độc thoại có hiệu quả. 7. Tích cực tham gia các hoạt động nhƣ: thuyết trình, phát biểu giửa đám đông để khả năng sử dụng ngôn ngữ độc thoại đƣợc rèn luyện. 8. Thƣờng xuyên rèn luyện khả năng giao tiếp giữa đám đông để tăng khả năng tự tin trong giao tiếp và tăng vốn ngôn ngữ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCâu hỏi ôn tập tâm lý học.pdf
Tài liệu liên quan
  • Chuyên đề Khảo sát hàm số - Phương pháp luyện tập khảo sát hàm số

    12 trang | Lượt xem: 2426 | Lượt tải: 1

  • Tập bài giảng bệnh học chấn thương chỉnh hình

    195 trang | Lượt xem: 3238 | Lượt tải: 3

  • Đề cương ôn tập triết học dành cho nghiên cứu sinh và học viên cao học không chuyên triết

    30 trang | Lượt xem: 3117 | Lượt tải: 1

  • Tổng cầu và chính sách tài khóa

    32 trang | Lượt xem: 3469 | Lượt tải: 0

  • Công nghệ lên men vi sinh vật

    34 trang | Lượt xem: 7456 | Lượt tải: 2

  • Các câu hỏi thực tiễn-Bảo vệ môi trường

    8 trang | Lượt xem: 2251 | Lượt tải: 0

  • Trắc nghiệm môn thống kê doanh nghiệp

    57 trang | Lượt xem: 6330 | Lượt tải: 1

  • Bài tập Phân tích hoạt động kinh doanh

    6 trang | Lượt xem: 4782 | Lượt tải: 3

  • Đề luyện thi đại học môn Toán khối D - Huỳnh Thanh Vân

    31 trang | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 0

  • Phát triển HTTT mô hìn hóa hệ thống

    36 trang | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 0

Copyright © 2024 TaiLieu.tv - Tổng hợp luận văn mẫu tham khảo cho sinh viên, Những bài sáng kiến kinh nghiệm hay nhất, Thư viện đề thi. Chia sẻ: TaiLieu.tv on Facebook Follow @TaiLieuTV

Từ khóa » Ví Dụ Về Quá Trình Giữ Gìn