Câu Hỏi Và Trả Lời Môn Khoa Học Quản Lý | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Câu hỏi và trả lời môn khoa học quản lý
  • pdf
  • 23 trang
ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC QUẢN LÝ CQ54/01.02 Tháng 5/2019 Mục lục 1. Vai trò của quản lý đối với một tổ chức ? Những nhân tố làm tăng vai trò quản lý trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước ?................................................................3 2. Vì sao nói quản lý là 1 khoa học, 1 nghệ thuật, 1 nghề ? Ý nghĩa của điều này đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ?....................................................................................4 3. Vai trò mục tiêu quản lý ? Tại sao nói quản lý theo mục tiêu là 1 phương thức quản lý hiệu quả ?..............................................................................................................................4 CHƯƠNG 3 : VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀ HỆ THỐNG NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ..........................6 4. Vì sao để quản lý thành công chủ thể quản lý cần phải nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan có liên quan đến hoạt động của tổ chức ?...........................6 5. Cơ chế vận dụng quy luật khách quan trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay ?....7 6. Vai trò của nguyên tắc quản lý ? Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý ?.........8 7. Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung – dân chủ trong quản lý tổ chức ?..............9 Phương hướng thực hiện nguyên tắc này trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta ?............................................................................................................................9 8. Vì sao kết hợp hài hoà các lợi ích là 1 nguyên tắc cơ bản trong quản lý tổ chức ? Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay ?....................................................................................................10 9. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý kinh tế ?..................................11 CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ..................................................................................12 10. Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý tổ chức ? Vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương pháp này trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện nay ?...........................12 11. Vai trò của phương pháp kinh tế trong quản lý tổ chức ? Những vấn đề cần chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện nay ?.............................................................................................................................13 12. Vai trò của phương pháp giáo dục trong quản lý tổ chức ? Nội dụng và những hình thức vận dụng phương pháp giáo dục trong quản lý một tổ chức ? Cho ví dụ thực tế để minh hoạ..............................................................................................................................14 13. Vì sao trong quản lý tổ chức cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục ? Cho ví dụ ?..............................................................................15 CHƯƠNG 5 : CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ...................................................16 14. Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý ?.............................16 15. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý ?.........................................................16 CHƯƠNG 6 : CÁN BỘ QUẢN LÝ...............................................................................................17 1|Anvippro123 16. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý...............................................................................17 17. Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý.............................................................18 CHƯƠNG 7 : THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ.........................................................20 18. Vai trò của thông tin trong quản lý tổ chức ? Những yêu cầu cơ bản đối với thông tin quản lý ?...............................................................................................................................20 19. Vài trò của quyết định quản lý ? Những căn cứ đề ra quyết định quản lý.................21 20. Những yêu cầu đối với quyết định quản lý..................................................................22 2|Anvippro123 CHƯƠNG I : BẢN CHẤT, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ 1. Vai trò của quản lý đối với một tổ chức ? Những nhân tố làm tăng vai trò quản lý trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước ? - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. * Sự cần thiết khách quan của quản lý - Quản lý ra đời là 1 tất yếu khách quan do yêu cầu của hiệp tác và phân công lao động XH ( chuyên môn hoá). - Quản lý ra đời thực hiện 2 chức năng cơ bản: + Kết hợp 1 cách hợp lý các yếu tố cơ bản của sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất XH đạt hiệu quả cao hơn.  Các yếu tố cơ bản của sản xuất : Tài lực, nhân lực, vật lực, thông tin + Xác lập sự ăn khớp về hoạt động giữa những người lao động cá biệt. * Vai trò của quản lý thể hiện trên các mặt: - Tạo ra sự thống nhất về ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ chức để tổ chức hoạt động 1 cách có hiệu quả, vì mục tiêu chung tổ chức. - Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, tổ chức với việc thực hiện 1 mục tiêu chung đó. - Quản lý phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin) để đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao. - Giúp tổ chức thích nghi được với sự biến động của môi trường, nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ từ môi trường, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của tổ chức. * Các yếu tố làm tăng vai trò quản lý: - Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế về quy mô, cơ cấu và trình độ KH-CN làm tăng tính phức tạp của quản lý, đòi hỏi trình độ quản lý phải được nâng cao tương ứng. - Cuộc Cách mạng KH-CN đang diễn ra với tốc độ cao và quy mô rộng lớn trên phạm vi toàn cầu khiến cho quản lý có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự phát huy tác dụng của KH-CN với sản xuất và đời sống. - Trình độ xã hội và các quan hệ XH ngày càng cao đòi hỏi quản lý phải thích ứng. - Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng tạo ra những cơ hội to lớn nhưng cũng gây nên những thách thức cho nền KT. - Sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu. - Yêu cầu bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường XH. * Liên hệ Việt Nam hiện nay - Nền kinh tế VN đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nói chung, các tổ chức khác nói riêng đang đứng trước những cơ hội to lớn để phát triển như : mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; thu hút vốn đầu tư; tiếp thu công nghệ tiên tiến. - Bên cạnh những cơ hội đó là những thách thức lớn do sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên cả thị trường thế giới và trong nước. Quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi Nhà nước và 3|Anvippro123 các tổ chức KT, XH phải nâng cao trình độ quản lý và hình thành 1 cơ chế quản lý phù hợp để phát triển một cách hiệu quả bền vững. => Ngoài các yêu tố trên, còn có nhiều yếu tố khác về KT và XH cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý ở VN : sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu; yêu cầu bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái và môi trường XH trg phát triển. 2. Vì sao nói quản lý là 1 khoa học, 1 nghệ thuật, 1 nghề ? Ý nghĩa của điều này đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ? * Khái niệm : - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tuonwgj và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. * Quản lý là một khoa học - Có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý. - Có phương pháp luận nghiên cứu riêng và chung, đó là quan điểm triết học Mác-Lênin, quan điểm hệ thống và các phương pháp cụ thể ( phân tích toán kinh tế, xã hội học...) - Tính khoa học của quản lý thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn. - Là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải có 1 quá trình, tổng kết rút ra bài học và không ngừng hoàn thiện. * Quản lý là một nghệ thuật - Phụ thuộc vào tài năng và kinh nghiệm của nhà quản lý để giải quyết công việc trong điều kiện thực tế của tình huống. - Nghệ thuật quản lý bao gồm : nghệ thuật giao tiếp ứng xử; nghệ thuật dùng người; nghệ thuật sử dụng phương pháp, công cụ quản lý... - Nghệ thuật từ kinh nghiệm tích luỹ được và từ sự mẫn cảm, tài năng của từng nhà quản lý. * Quản lý là một nghề: - Đòi hỏi các nhà quản lý phải có tri thức quản lý qua tự học, tự tích luỹ và qua các quá trình được đào tạo ở những cấp độ khác nhau. * Ý nghĩa đối với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý: - Chỉ có nắm vững khoa học thì người quản lý mới có đầy đủ bản lĩnh, vững vàng trong mọi tình huống, nhất là trong điều kiện đầy biến động và phức tạp của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, để quản lý có hiệu quả nhà quản lý không ngừng học tập để nâng cao trình độ quản lý của mình. - Các nhà quản lý phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý để không ngừng nâng cao tính khoa học của quản lý. Mặt khác, các nhà quản lý cần học tập và vận dụng kiến thức quản lý để hoàn thiện hoạt động quản lý của mình, phải chú ý rút kinh nghiệm từ những thành công và thất bại, rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống trong quản lý. - Các nhà quản lý cần phải học tập, tích luỹ tri thức quản lý hoặc ít nhất có 1 chuyên gia quản lý làm trợ lý; cần phải có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp. 3. Vai trò mục tiêu quản lý ? Tại sao nói quản lý theo mục tiêu là 1 phương thức quản lý hiệu quả ? * Khái niệm 4|Anvippro123 - Mục tiêu quản lý có thể được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ thống) tại 1 thời điểm nào đó hoặc sau thời gian nhất định. * Vai trò của mục tiêu quản lý: - Mục tiêu quản lý là điểm xuất phát quyết định diễn biến của một quá trình quản lý. - Xác định hệ thống mục tiêu quản lý là 1 căn cứ quan trọng để hình thành hệ thống quản lý. - Mục tiêu quản lý là cơ sở của mọi tác động quản lý. Từ mục tiêu, người quản lý sẽ đề ra hàng loạt các giải pháp, các quyết định để thực hiện mục tiêu. - Mục tiêu quản lý quy tụ lợi ích của hệ thống. Xác định đúng và phấn đấu đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra sẽ đảm bảo được các lợi ích cơ bản của cá nhân, tập thể và XH. * Nói quản lý theo mục tiêu là 1 phương thức quản lý hiệu quả vì nó mang lại những lợi ích : - Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao: Việc quản lý theo mục tiêu buộc các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch để đạt mục tiêu, tính toán phân bổ các nguồn lực, tổ chức bộ máy và con người cần cho việc thực hiện mục tiêu. Đó là những yêu tố đảm bảo công tác quản lý đạt hiệu quả cao. - Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho tổ chức được phân định rõ ràng : Quản lý theo mục tiêu đòi hỏi các nhà quản lý phải phân định rõ ràng các chức vụ và cơ cấu tổ chức, phân chia các quyền hạn trong tôt chức theo các kết quả mà họ mong đợi, nhờ đó tổ chức được phân định rõ ràng. - Quản lý theo mục tiêu cho phép khai thác được tính năng động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chức : Phương thức quản lý theo mục tiêu giúp cho các cá nhân trong tổ chức có được những mục tiêu xác định rõ ràng. Họ được tham gia vào việc đề ra mục tiêu cho họ, hiểu được quyền hạn, trách nhiệm của họ, những điều kiện để thực hiện mục tiêu. Đó là những yếu tố làm cho mọi người có trách nhiệm cao đối với công việc của mình. - Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho công tác kiểm tra đạt hiệu qảu cao hơn : Công tác kiểm tra gắn liền với việc đo lường các kết quả và tiến hành điều chỉnh những sai lệch so với kế hoạch để đảm bảo đạt được các mục tiêu. Vì vậy, việc xác định chính xác hệ thống mục tiêu của tổ chức là cơ sở quan trọng để triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra. 5|Anvippro123 CHƯƠNG 3 : VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀ HỆ THỐNG NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ 4. Vì sao để quản lý thành công chủ thể quản lý cần phải nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan có liên quan đến hoạt động của tổ chức ? * Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức đều có thể được xem như 1 hệ thống gồm 2 phân hệ : chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. - Chủ thể quản lý là tập hợp các cơ quan, cá nhân thực hiện các tác động quản lý. - Đối tượng quản lý là hệ thống tồn tại khách quan, chịu sự tác động của chủ thể quản lý. * Khái niệm quản lý : - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. - Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Nó chỉ đúng và có hiệu quả khi phù hợp với các quy luật khách quan và điều kiện thực tế của môi trường. - Quản lý là một tổ chức ( nền kinh tế, doanh nghiệp...) là quản lý 1 cơ thể sống tồn tại và vận động theo những quy luật khách quan ( quy luật tự nhiên, kinh tế, tâm lý,...) * Khái niệm quy luật : - Quy luật phản ánh mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng, sự vật trong những điều kiện nhất định. * Đặc điểm hoạt động của quy luật : + Quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay không. + Con người không thể tạo ra quy luật khi điều kiện của quy luật chưa có, ngược lại cũng không thể xoá bỏ quy luật nếu điều kiện tồn tại của nó vẫn còn. + Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành 1 hệ thống thống nhất. - Quan hệ quản lý là quan hệ đa dạng, đa diện và phức tạp gồm các quan hệ thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành... Vì vậy, hoạt động quản lý cũng chịu sự tác động của nhiều loại quy luật như : quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế, quy luật chính trị, các quy luật về tổ chức – XH, quy luật kỹ thuật – công nghệ, quy luật tâm sinh lý con người,... trong đó các quy luật kinh tế có vị trí hàng đầu. - Trong điều kiện đổi mới tư duy, nhận thức lại chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan có liên quan đến hoạt động của tổ chức là công việc phức tạp. Sẽ là sai lầm nếu nhận thức quy luật chỉ dựa vào kiến thức lý luận đã có mà không gắn với thực tiễn, lấy thực tiền làm tiêu chuẩn của chân lý. - Các quy luật khách quan luôn tồn tại và vận động trong thực tế, vì vậy nhận thức quy luật phải từ thực tế, vận dụng quy luật cũng phải bằng những hình thức, phương tiện, phương pháp của cuộc sống, do cuộc sống sáng tạo và kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó. => Để quản lý có hiệu quả , chủ thể quản lý cần phải nhận thức và vận dụng đúng đắn hệ thống quy luật khách quan, năng lực nhận thức và vận dụng quy luật của chủ thể quản lý là 1 nhân tố cơ bản quyết định hiệu quả quản lý. 6|Anvippro123 5. Cơ chế vận dụng quy luật khách quan trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay ? * Cơ chế vận dụng quy luật a, Phải nhận thức được quy luật - Đây là cơ sở của việc vận dụng các quy luật khách quan vì có nhận thức được quy luật thì mới vận dụng được quy luật. - Quá trình nhận thức quy luật gồm 2 giai đoạn : + Nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn + Qua các phân tích bằng khoa học và lí luận => Đây là 1 quá trình phụ thuộc vào trình độ mẫn cảm, nhạy bén của con người. b, Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng. - Chẳng hạn để cho các quy luật thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu... phát huy tác dụng, phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp. c, Tổ chức thu thập và xử lý các thông tin về các sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan. - Trong thực tế, cơ chế quản lý kinh tế hình thành và đổi mới gắn liền với quá trình nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan. Nhận thức càng đầy đủ và đúng đắn hệ thống quy luật khách quan thì việc đổi mới quản lý càng có cơ sở khoa học. - Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng công sản Việt Nam (1986) đã rút ra bài học vô cùng quan trọng và sâu sắc trong lãnh đạo và quản lý kinh tế: “ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan” * Quản lý kinh tế theo quy luật đòi hỏi thực hiện những yêu cầu cơ bản sau : - Nhận thức rõ thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay với tư cách là đối tượng quản lý. - Phân tích, đúc kết nhằm nhận thức ngày càng đầy đủ hệ thống quy luật khách quan đang tác động đến nền kinh tế. - Khẳng định vấn đề lợi ích vừa là mục tiêu, yêu cầu, vừa là động lực trong tất cả các hoạt động quản lý. - Trên mọi lĩnh vực hoạt động quản lý phải tìm ra những biện pháp, tình hình cụ thể, sinh động nhằm vận động các quy luật khách quan trong thực tiễn quản lý. 7|Anvippro123 6. Vai trò của nguyên tắc quản lý ? Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý ? * Khái niệm : - Nguyên tắc quản lý là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý mà các nhà quản lý phải tuân thủ. * Vai trò của nguyên tắc quản lý : - Trong quá trình vận dụng quy luật khách quan vào quản lý, bước cơ bản nhất là từ sự phân tích thực trạng của hệ thống, nhận thức các quy luật khách quan để đề ra các nguyên tắc quản lý làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động quản lý. - Quy tắc chỉ đạo quy định tính xuyên suốt, chi phối toàn bộ quá trình quản lý , quy định tính nguyên tắc bắt buộc phải thực hiện. - Tiêu chuẩn hành vi quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý. - Quan điểm cơ bản trong quản lý nói lên tính định hướng và phạm vi quản lý, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững và kiên định thực hiện trong mọi hành động quản lý và trong suốt quá trình quản lý. => Nguyên tắc quản lý có vao trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, nó định hướng, hưỡng dẫn hoạt động quản lý, đảm bảo cho quản lý đi đúng quỹ đạo và đạt được các mục tiêu đề ra. Vì vậy trong công tác quản lý phải đề ra và chấp nhận đúng hệ thống nguyên tắc quản lý. * Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản lý: - Mục tiêu của tổ chức Mục tiêu của tổ chức là trạng thái tương lai, là cái đích phải hướng tới. Nó định hướng, chi phối sự vận động của toàn bộ tổ chức, phải căn cứ vào mục tiêu để quản lý và quản lý vì mục tiêu. Nguyên tắc quản lý đặt ra cũng nhằm để thực hiện mục tiêu => Do đó, mục tiêu là cơ sở đề ra các nguyên tắc. - Yêu cầu các quy luật khách quan có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức + Hệ thống quy luật khách quan là cơ sở lý luận trực tiếp hình thành các nguyên tắc quản lý. Chỉ trên cơ sở tuân thủ yêu cầu của các quy luật khách quan, các nguyên tắc quản lý mới chứa đựng nội dung khoa học đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả. + Nghệ thuật của việc đề ra các nguyên tắc quản lý là ở chỗ biết được đòi hỏi của các quy luật khách quan thành nội dung của các nguyên tắc quản lý. - Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức + Việc đề ra các nguyên tắc quản lý cần phải dựa trên cơ sở nghiên cứu và nắm vững thực trạng của tổ chức. Các nguồn lực của tổ chức ( tài chính, vật tự, thiết bị, lao động, tài nguyên, năng lực của đội ngũ các nhà quản lý,...) các điểm mạnh, yếu và xu thế phát triển trong tương lai của tổ chức. Đây là những căn cứ quan trọng để đề ra các nguyên tắc quản lý cho tổ chức. - Các ràng buộc của môi trường + Trong xu thế toàn cầu hoá với hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường hoạt động của các tổ chức cũng luôn thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh. Các nhà quản lý đối mặt với một nhiệm vụ hết sức khó khăn là phải chuẩn bị và thích nghi với những thay đổi đó thay vì thụ động tuân theo. Do vậy, nhận thức được các khuynh hướng và dữ kiện của sự thay đổi môi trường bên ngoài là 1 trong các căn cứ để đề ra các nguyên tắc quản lý. 8|Anvippro123 + Ngoài ra kinh nghiệm quản lý của 1 số quốc gia, các doanh nghiệp thành đạt trên thế giới cũng là các căn cứ quan trọng để đề ra các nguyên tắc quản lý. 7. Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung – dân chủ trong quản lý tổ chức ? Phương hướng thực hiện nguyên tắc này trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta ? - Nguyên tắc tập trung – dân chủ là nguyên tắc cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu quản lý. - Tập trung dân chủ là 2 mặt của một thể thống nhất. * Tập trung : - Khía cạnh tập trung thể hiện sự thống nhất quản lý từ 1 trung tâm. Tập trung đống vai trò là công cụ để phối hợp hoạt động của cả hệ thống, tránh tình trạng phân tán, rối loạn, triệt tiêu sức mạnh chung. - Biểu hiện của tập trung : + Thông qua hệ thôngd pháp luật + Thông qua công tác kế hoạch hoá + Thể hiện chế độ 1 thủ trưởng * Dân chủ : - Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng tính chủ động, sáng tạo, quyền dân chủ của các tập thể và người lao động trong khi tham gia vào các hoạt động của tổ chức. - Biểu hiện của dân chủ : + Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý + Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh + Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ( chấp nhận cạnh tranh và mở cửa) + Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương. * Nội dung của nguyên tắc : - Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung. - Vấn đề quan trọng và khó khăn nhất trong việc thực hiện nguyên tắc là tìm ra được giải pháp hợp lý kết hợp đúng đắn mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, trong từng ngành, từng cơ quan, đơn vị cụ thể. - Yêu cầu: Chống các biểu hiện tập trung quan liêu và dân chủ hình thức. * Phương hướng cơ bản thực hiện nguyên tắc tập trung - dân chủ trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam : - Thực hiện và nâng cao hiệu quả quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9|Anvippro123 8. Vì sao kết hợp hài hoà các lợi ích là 1 nguyên tắc cơ bản trong quản lý tổ chức ? Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay ? * Cơ sở của nguyên tắc : - Quản lý thực chất là quản lý con người - Con người có những nhu cầu và lợi ích nhất định. - Lợi ích vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy con người. => Trong quản lý, phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả tích cực và sáng tạo của họ. * Nội dung của nguyên tắc : Phải kết hợp hài hoà các lợi ích có liên quan đến hoạt động của tổ chức trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. * Các vấn đề cần chú ý : - Thứ nhất, trong quản lý tổ chức, cần phải quan tâm trước hết đến lợi ích của người lao động + Người lao động là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và cung cấp cho XH. + Lợi ích cá nhân của người lao động là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc. => Bởi vậy cơ chế, chính sách quản lý phải nhẳm thực hiện vào việc đem lại lợi ích vật chất cho người lao động :  Đó là những khoản tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và phúc lợi xã hội mà họ được hưởng  Đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập, chữa bệnh và phát triển toàn diện của người lao động. - Thứ hai, cùng với việc quan tâm đến lợi ích của người lao động phỉa chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. + Nếu chỉ quan tâm đến lợi ích của NLĐ mà sao nhãng lợi ích tập thể và lợi ích XH thì chủ nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí dẫn đến tham nhũng đặc quyền, đặc lợi ở 1 số người có chức có quyền. + Hơn nữa lợi ích cá nhân không thể bền vững nếu không chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích XH. - Thứ ba, phải coi trọng cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của NLĐ và tập thể. + Trong khi lao động còn là 1 hoạt động bắt buộc với con người thì vấn đề khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động phải đặt lên vị trí ưu tiên thoả đáng. + Tuy nhiên bên cạnh đó phải chú ý đến khuyến khích tinh thần thông qua các phương pháp động viên, giáo dục tư tưởng, đạo đức,... Khuyến khích lợi ích tinh thâng về thực chất là sự đánh giá của tập thể và XH đối với sự cống hiến của mỗi người, là sự khẳng định vị trí của họ trong cộng đồng => Đây là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy NLĐ làm việc 1 cách tích cực và có năng suất, hiệu quả cao. * Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay: - Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. - Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác quy tụ được lợi ích của cả hệ thống. - Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế : tiền lương, tiền thưởng, tài chính, tín dụng, giá cả,... 10 | A n v i p p r o 1 2 3 9. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý kinh tế ? * Cơ sở để hình thành nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả : - Đòi hỏi của các quy luật khách quan ( quy luật năng suất, tăng nhu cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật khan hiếm nguồn lực...) - Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm lợi ích cho con người. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm trong khi nhu cầu và số lượng con người ngày càng tăng. * Khái niệm - Tiết kiệm là sử dụng các nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác thấp hơn định mức, tiêu chuẩn chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu đề ra. + Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế tiêu dùng mà là tiêu dùng hợp lý trong điều kiện và khả năng cho phép. + Tiết kiệm không phải là chi ít tiền mà chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho hiệu quả; khi cần thiết có thể tăng chi phí bằng cách tăng đầu tư nhằm tạo ra nhiều việc làm và tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ cho XH. - Hiệu quả là biểu thị thành tích hoạt động của con người trong mối quan hệ so sánh giữa hiệu quả thu được với chi phí bỏ ra phù hợp vs mục tiêu đã lựa chọn. + Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí : H=K–C H: Hiệu quả K : Kết quả K H= % C : Chi phí C * Mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả : - Tiết kiệm và hiệu quả là 2 mặt của 1 vấn đề : làm thế nào để với 1 nguồn lực nhất định có thể tạo ra khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhiều nhất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của XH. - Tiết kiệm và hiệu quả là 1 nguyên tắc quyết định mục tiêu của quản lý, bao gồm cả kết quả kinh tế và kết quả về XH. - Tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hiệu quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. * Một số giải pháp để thực hiện tốt mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả : - Tiết kiệm vật tư bằng cáh áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý. - Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị hiện có. - Tiết kiệm lao động sống bằng cách tạo việc làm cho người lao động, tổ chức lao động khoa học. - Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. - Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 11 | A n v i p p r o 1 2 3 CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ 10. Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý tổ chức ? Vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương pháp này trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện nay ? * Khái niệm : - Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. * Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý tổ chức : - Xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ hoạt động trong hệ thống. - Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý 1 cách nhanh chóng, giấu được ý đồ hoạt động của chủ thể. - Là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống. * Sử dụng phương pháp hành chính trong thực tế có 1 nhược điểm là dễ dẫn đến tình trạng quan liêu (lạm dụng quyền lực, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học, thủ tục hành chính rườm rà, bộ máy quản lý cồng kềnh, xử lý thông tin chậm, hạn chế tính chủ động sáng tạo của cấp dưới...). Vì vậy, các vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương pháp này trong công tác quản lý ở VN hiện nay : - Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt trên cơ sở có đủ thông tin cần thiết. + Người lãnh đạo chỉ ra quyết định khi tập hợp đủ thông tin, tính toán các lợi ích có liên quan và các khía cạnh tiêu cực có thể diễn ra khi quyết định được thực hiện. => Từ đó sẵn sàng bổ sung các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nếu có. - Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. + Mỗi cấp quản lý, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình, phải có trách nhiệm về việc sử dụng quyền hạn đó. Ở cấp càng cao, phạm vi thực hiện quyết định càng rộng thì càng phải đề cao chế độ trách nhiệm của người ra quyết định vì nếu quyết định sai thi sẽ gây ra những thiệt hại to lớn. - Ba là, trong mọi trường hợp cần tránh những hình thức mệnh lệnh xem nhẹ nhân cách của người chấp hành.  Phương pháp hành chính là hoàn toàn cần thiết, không có phương pháp hành chính thì không thể quản lý có hiệu quả mọi tổ chức. Tuy vậy, không nên tuyệt đối hoá phương pháp hành chính vì nó sẽ dẫn đến quản lý hành chính quan liêu gây ra hậu quả xấu. 12 | A n v i p p r o 1 2 3 11. Vai trò của phương pháp kinh tế trong quản lý tổ chức ? Những vấn đề cần chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện nay ? * Khái niệm: - Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế ( tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất,...) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. * Vai trò của phương pháp kinh tế trong quản lý tổ chức : - Phương pháp kinh tế là phương pháp chủ yếu nhất : Nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân được kết hợp đúng đắn với lợi ích của tập thể và xã hội. - Phương pháp kinh tế là phương pháp tốt nhất thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Thực tế đã chỉ rõ, việc áp dụng các hình thức khoán, đấu thầu, hạch toán,... là những biện pháp tốt để giảm chi phí, tăng năng suất, nâng cao hiệu quả SXKD. - Mở rộng việc sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý là 1 trong những phương hướng cơ bản đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam. * Để từng bước mở rộng việc sử dụng các phương pháp kinh tế, lấy phương pháp kinh tế làm phương pháp chủ yếu trong quản lý cần chú ý 1 số vấn đề sau : - Sử dụng phương pháp kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng,... + Để nâng sao hiệu quả sử dụng các phương pháp kinh tế, đòi hỏi phải nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường để hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế. - Phải đổi mới phương thức quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước, thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý và đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh cho DN. - Phải nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về nhiều mặt. Bởi vì, để sử dụng các phương pháp kinh tế có hiệuq ủa đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu biết và thông thạo các vấn đề kinh tế, kinh doanh, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức vững vàng. 13 | A n v i p p r o 1 2 3 12. Vai trò của phương pháp giáo dục trong quản lý tổ chức ? Nội dụng và những hình thức vận dụng phương pháp giáo dục trong quản lý một tổ chức ? Cho ví dụ thực tế để minh hoạ. * Khái niệm: - Các phương pháp giáo dục là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. * Vai trò của phương pháp giáo dục : - Tính thuyết phục : Thuyết phục bằng lý trí, tình cảm, truyền thống, thói quen, tập quán,... làm cho người lao động phân biệt được phải – trái, đúng – sai, lợi – hại, thiện – ác,... để hành động sao cho phù hợp. - Kích thích tinh thần : Tạo nên niềm tin và sức mạnh về tinh thần cho con người. * Nội dung : - Giáo dục, vận động, tuyên truyền cho mọi người trong tổ chức hiểu rõ mục tiêu, đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển của tổ chức để tạo niềm tin và quyết tâm phấn đấu thực hiện. - Giúp mọi người hiểu rõ những cơ hội và những khó khăn, thách thức mà tổ chức phải vượt qua trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay để mọi người có tinh thần vững vàng, không chủ quan tự mãn hay bi quan dao động trước những biến đổi của thời cuộc. - Giáo dục nhằm xoá bỏ các luồng tư tưởng và thói quen tâm lý xấu gây hại cho sự phát triển của tổ chức ( lối sống thực dụng cá nhân ích kỷ, thói ghen ghét, đố kỵ, thói quen làm việc tuỳ tiện, vô tổ chức...) - Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp – tác phong làm việc có tính tổ chức, tính kỷ luật, tính tự giác, tính khẩn trương, tính hiệu quả,... * Các hình thức giáo dục : - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức truyền thông tổ chức như các tài liẹu, chương trình huấn luyện, tuyên truyền. - Thông qua các đoàn thể xã hội ( Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ...) và thông qua các sinh hoạt, các hoạt động cộng đồng trong tổ chức. - Tiến hành các biện pháp giáo dục cá biệt trong tổ chức. - Sử dụng các hội nghị tổng kết, hội nghị tay nghề, các phong trào thi đua... 14 | A n v i p p r o 1 2 3 13. Vì sao trong quản lý tổ chức cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục ? Cho ví dụ ? * Phương pháp hành chính - Khái niệm : Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý. - Ưu điểm : - Nhược điểm : * Phương pháp kinh tế - Khái niệm : Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế ( tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất,...) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. - Ưu điểm : - Nhược điểm : * Phương pháp giáo dục : - Khái niệm : Các phương pháp giáo dục là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. - Ưu điểm : - Nhược điểm : * Trong quản lý tổ chức cần vận dụng tổng hợp các phương pháp vì : - Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và nhiều mối quan hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động. - Tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều đọng cơ nên phải vận dụng tổng hợp các phương pháp. - Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm riêng cần phải kết hợp lại để bổ sung cho nhau. => Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. 15 | A n v i p p r o 1 2 3 CHƯƠNG 5 : CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ 14. Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý ? * Khái niệm : - Các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trongq úa trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. => Phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi : Các nhà quan rlys phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản lý ? - Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) được chuyên môn hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mỗi liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và được bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý đã được xác định. + Trong mỗi cơ cấu tổ chức quản lý có 2 mối quan hệ cơ bản :  Theo quan hệ dọc, cơ cấu tổ chức quản lý được chia thành các cấp quản lý.  Theo quan hệ ngang, cơ cấu tổ chức quản lý được chia thành các khâu quản lý. * Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý : - Các chức năng quản lý là căn cứ để xây dựng, kiểm tra và đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý + Quá trình quản lý phải có một bộ máy điều hành theo chức năng do đó chức năng quản lý là căn cứ, cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý. => Một bộ máy quản lý chỉ có hiệuq ủa khi nó được xây dựng và hoạt động trên cơ sở căn cứ vào các chức năng quản lý. + Muốn kiểm tra đánh giá một bộ máy quản lý phải xem xét nó được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào hệ thống chức năng quản lý nào ? Hoạt động của nó có thực hiện đầy đủ, chinhs xác chức năng hay không ? - Cơ cấu quản lý là điều kiện, phương tiện đảm bảo chức năng quản lý đạt hiệu quả cao. => Như vậy, hoàn thiện hệ thống chức năng quản lý là điều kiện để hoàn thiện và phát triển cơ cấu tổ chức quản lý ; cơ cấu tổ chức quản lý là kết quả của việc hoàn thiện hệ thống chức năng quản lý có tốt hay không. 15. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý ? * Khái niệm : - Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) được chuyên môn hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mỗi liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và được bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý đã được xác định. - Trong mỗi cơ cấu tổ chức quản lý có 2 mối quan hệ cơ bản : + Theo quan hệ dọc, cơ cấu tổ chức quản lý được chia thành các cấp quản lý. + Theo quan hệ ngang, cơ cấu tổ chức quản lý được chia thành các khâu quản lý. * Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý 1. Tính tối ưu : Cơ cấu tổ chức quản lý phải tinh giản, gọn nhẹ với số lượng các khâu, các cấp quản lý hợp lý nhằm đam rbaor cho cơ cấu mang tính năng động cao, luôn bám sát các mục tiêu của hệ thống ( không thừa, không thiếu bộ phận nào ). 2. Tính linh hoạt : Cơ cấu tỏ chức quản lý phải có khả năng phản ứng linh hoạt với mọi tình huống xảy ra (cả bên trong và bên ngoài hệ thống). 3. Tính kinh tế : Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động với chi phí ít nhất, có hiệu quả cao nhất. 16 | A n v i p p r o 1 2 3  Giữa các yêu cầu trên có mối quan hệ tác động lẫn nhua, trong đó, yêu cầu về tính kinh tế vừa là hệ quả vừa là mục tiêu của các yêu cầu khác. CHƯƠNG 6 : CÁN BỘ QUẢN LÝ 16. Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý * Khái niệm : - Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ quản lý nhất định trong bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao. - Một cán bộ quản lý được xác định bởi 3 yếu tố cơ bản: + Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết định quản lý. + Có chức năng thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhất định trong quản lý tổ chức. + Có nghiệp vụ để đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công việc. * Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý : - Vai trò liên kết bao hàm những công việc trực tiếp với những người khác. + Vai trò người đại diện : Nhà quản lý là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thức. + Vai trò là người lãnh đạo : Tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm hướng cố gắng của họ tới mục tiêu chung của tổ chức. + Vai trò người liên lạc : Đảm bảo mối quan hệ với các đối tác. - Vai trò thông tin bao hàm sự trao đổi thông tin với những người khác + Vai trò giám sát : Nhà quản lý tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết cho quản lý. + Vai trò người truyền tin : Chia sẻ thông tin với những người trong đơn vị. + Vai trò người phát ngôn : Chia sẻ thông tin với những người bên ngoài. - Vai trò quyết định bao hàm việc ra quyết định để tác động lên con người + Vai trò người ra quyết định : Nhà quản lý tìm kiếm cơ hội để tận dụng, xác định những vấn đề để giải quyết. + Vai trò người điều hành: Chỉ đạo việc thực hiện quyết định. + Vai trò người đảm bảo nguồn lực: Phân bổ nguồn lực cho những mục đích khác nhau. + Vai trò người đàm phán : Tiến hành đàm phán với những đối tác. * Vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng tăng do các nhân tố : - Nền kinh tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Điều đó làm tăng nhanh số lượng các phương án và quyết định lựa chọn phương án tối ưu trở nên phức tạp. - Tác động của các quyết định quản lý đối với đời sống XH ngày càng sâu sắc, đòi hỏi trách nhiệm cao của mỗi cán bộ quản lý về chất lượng các quyết định quản lý của họ. - Sự tăng nhanh khối lượng và tính phức tạp của tri thức, sự xuất hiện của hệ thống thông tin mới và các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý vừa tạo khả năng, vừa đặt ra những đòi hỏi cao đối với đội ngũ cán bộ quản lý. 17 | A n v i p p r o 1 2 3 17. Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý * Khái niệm : - Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ quản lý nhất định trong bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao. - Một cán bộ quản lý được xác định bởi 3 yếu tố cơ bản: + Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết định quản lý. + Có chức năng thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhất định trong quản lý tổ chức. + Có nghiệp vụ để đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công việc. * Yêu cầu cơ bản đối cới cán bộ quản lý 1) Những yêu cầu về kỹ năng quản lý a) Kỹ năng kỹ thuật - Kỹ năng kỹ thuật là khả năng nhà quản lý thể hiện được kiến thức và tài năng trong quá trình quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. - Nó bao gồm kỹ năng thực hiện các quá trình quản lý. Ví dụ : Kế toán viên thực hiện các quy trình kế toán và người kế toán trưởng phải có khả năng hướng dẫn cho họ những quy trình đó. - Gắn liền với việc sử dụng các phương pháp, quá trình và công cụ cụ thể. Để có kỹ năng kỹ thuật, nhà quản lý phải được đào tạo và trải qua quá trình trải nghiệm thực tiễn. b) Kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con người - Là khả năng của 1 người có thể làm việc được với những người khác, bao hàm những kỹ năng cụ thể sau : + Biết tự đánh giá đúng mình, thấy rõ các mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để tự hoàn thiện + Đánh giá đúng con người, có khả năng thấu hiểu và thông cảm với những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của con người. + Có khả năng giành quyền lực và tạo ảnh hưởng. + Mềm dẻo trong hành vi; có kỹ năng giao tiếp và đàm phán + Sử dụng 1 cách có nghệ thuật các phương pháp lãnh đạo con người + Quản lý có hiệu quả thời gian và sự căng thẳng của bản thân, không để các vấn đề cá nhân làm ảnh hưởng đến công việc chung. => Nhà quản lý có kĩ năng làm việc với con người sẽ tham gia tích cực vào công việc của tập thể, tạo ra được 1 môi trường trong đó mọi người cảm thấy an toàn, dễ dàng bộc bạch ý kiến và có thể phát huy triệt để tính sáng tạo của mình. c) Kỹ năng nhận thức - Kỹ năng nhận thức là khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn đề phức tạp. - Nhà quản lý phải có khả năng thấy được bức tranh toàn cảnh về thực trạng và xu thế biến động của đơn vị do mình phụ trách, của toàn tổ chức và môi trường. - Nhận ra được những nhân tố chính trong mỗi hoàn cảnh. - Nhận thức được mối quan hệ giữa các phần tử, bộ phận trong tổ chức và mối quan hệ cảu tổ chức với môi trường => Trong tất cả các kỹ năng, có lẽ kỹ năng được đánh giá cao và được nhấn mạnh nhất chính là năng lực phân tích và giải quyết vấn đề. Người quản lý phải có khả năng xác định rõ các 18 | A n v i p p r o 1 2 3 vấn đề; hiểu rõ và giải thích được các dữ liệu và thông tin: sử dụng được thông tin để xây dựng các giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề; biết cách lập luận và đưa ra các cam kết trong những tình huống phức tạp; trình bày 1 cách rõ ràng; mạch lạc các ý tưởng của mình trong bài viết, bài phát biểu. * Tầm quan trọng của các kỹ năng thay đổi theo cấp quản lý : 2) Yêu cầu về phẩm chất đạo đức cá nhân - Có ước muốn làm công việc quản lý : Người quản lý thành đạt có ước muốn mãnh liệt được làm công việc quản lý, có được ảnh hưởng đối với những người khác và thu được kết quả thông qua những cố gắng tập thể của cấp dưới. - Có tính nguyên tắc trong công việc: Biết đặt lợi ích của xã hội, lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân. - Nhà quản lý phải là người có văn hoá: có kiến thức, có thái độ đúng mực đối với những người xung quanh, tạo được ấn tượng tốt, gây được sự chú ý và kính trọng, tỏ ra tự tin trong hành động và lời nói, hành động một cách đúng đắn và có sáng tạo theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức XH. - Có ý chí: Chấp nhận rủi ro, có khả năng duy trì công việc trong những điều kiện bất định hoặc không chắc chắn. Chịu được căng thẳng, duy trì được công việc ngay cả khi phải chịu những áp lực nặng nề. - Có tư duy phục thiện : Nhà quản lý phải biết tiếp thu phê bình, dám thừa nhận cái sai cảu mình và cái đúng của người khác. 19 | A n v i p p r o 1 2 3 CHƯƠNG 7 : THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ 18. Vai trò của thông tin trong quản lý tổ chức ? Những yêu cầu cơ bản đối với thông tin quản lý ? * Khái niệm: Thông tin là những tín hiệu mới, được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản lý. Thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý. Nó là cơ sở, là tiền đề, là công cụ của quản lý. a. Thông tin gắn liền với quá trình quản lý. Mọi quá trình quản lý đều là quá trình thông tin: Thu nhập – Xử lý thông tin – Ra quyết định – Truyền đạt – Lưu trữ thông tin. Trong quản lý, thông tin thực hiện các chức năng cơ bản là liên kết phối hợp hoạt động giữa các cá nhân và bộ phận trong từng hệ thống KT-XH nhằm đạt được mục tiêu đề ra của hệ thống đó. Cụ thể: -Thông tin là phương tiện để thực hiện các mối quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý. -Thông tin còn là yếu tố để liên kết gắn bó bất kỳ một hệ thống nào với môi trường bên ngoài của nó. Chính qua khâu trao đổi thông tin với bên ngoài nên bất cứ một hệ thống nào cũng là một hệ thống mở có quan hệ tương tác đối với môi trường, có thể thích nghi với thay đổi của môi trường và đó cũng chính là một yêu cầu đối với quản lý. -Thông tin là phương tiện đặc trưng cho việc tiến hành các hoạt động quản lý. Mọi tác động của quản lý đều được chuyển tới người và cơ quan chấp hành dưới dạng thông tin. Trong toàn bộ các hoạt động quản lý thì công việc thông tin và liên quan đến thông tin như thu thập, xử lý, truyền đạt và lưu trữ thông tin chiếm một tỉ trọng rất lớn. b, Hiệu quả quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh trên mức độ khá lớn, phụ thuộc vào trình độ và chất lượng của thông tin. Ngày nay người ta coi thông tin là một nguồn lực của sự phát triển, là của cải, là hàng hóa. Khi người lãnh đạo và cơ quan quản lý được đảm bảo tốt về thông tin sẽ có nhiều khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời nhờ đó nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc thiếu thông tin hoặc thông tin sai có thể dẫn đến kinh doanh thua lỗ, phá sản. Với sự phát triển của KT-XH và yêu cầu ngày càng cao đối với quản lý thì quy mô, cơ cấu và tốc độ của thông tin cũng thay đổi tương ứng. Khối lượng thông tin mà người quản lý phải xử lý ngày càng lớn, các chủng loại đa dạng, phức tạp và toàn bộ quá trình thông tin phục vụ quản lý cần phải được tiến hành với thời gian nhanh nhất. Hơn nữa, cũng cần phải tính đến khía cạnh KT của thông tin. Vì vậy, cần phải tổ chức hệ thống thông tin hợp lý và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý trong từng cơ quan, đơn vị cũng như toàn bộ nền KTQD. • Những yêu cầu cơ bản đối với thông tin quản lý: 20 | A n v i p p r o 1 2 3 Tải về bản full

Từ khóa » Ví Dụ Vận Dụng Quy Luật Trong Quản Lý