Cerastes Cerastes – Wikipedia Tiếng Việt

Cerastes cerastes
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Viperidae
Chi: Cerastes
Loài: C. cerastes
Danh pháp hai phần
Cerastes cerastes(Linnaeus, 1758)
Các đồng nghĩa[2]
  • [Coluber] Cerastes Linnaeus, 1758
  • Coluber cornutus Linnaeus In Hasselquist, 1762
  • Cerastes cornutus — Forskål, 1775
  • Vipera Cerastes — Sonnini & Latreille, 1801
  • Cerastes Hasselquistii Gray, 1842
  • Cerastes Aegyptiacus A.M.C. Duméril, Bibron & A.H.A. Duméril, 1854
  • Echidna atricaudata A.M.C. Duméril, Bibron & A.H.A. Duméril, 1854
  • Vipera Avicennae Jan, 1859
  • V[ipera]. (Echidna) Avicennae — Jan, 1863
  • V[ipera]. (Cerastes) cerastes — Jan, 1863
  • Cerastes cornutus — Boulenger, 1891
  • Cerastes cerastes — J. Anderson, 1899
  • Cerastes cornutus var. mutila Doumergue, 1901
  • Aspis cerastes — Parker, 1938
  • Cerastes cerastes cerastes — Leviton & S.C. Anderson, 1967
  • Cerastes cerastes karlhartli Sochurek, 1974
  • Cerastes cerastes karlhartli — Tiedemann & Häupl, 1980
  • [Cerastes cerastes] mutila — Le Berre, 1989
  • Cerastes cerastes — Y. Werner, Le Verdier, Rosenman & Sivan, 1991

Cerastes cerastes, thường được biết đến với tên gọi rắn lục sừng Sahara[3] hay rắn lục sừng sa mạc,[4] là một loài rắn lục bản địa phân tại các sa mạc ở bắc Phi cũng như một số vùng tại Bán đảo Ả Rập và Levant. Loài này có một đặc điểm rất dễ nhận dạng, đó là cặp "sừng" nằm ở ngay trên mắt, mặc dù vẫn xuất hiện một vài cá thể không có sừng.[3] Tổng cộng người ta đã mô tả được ba phân loài của C. cerastes.

Mô tả

[sửa | sửa mã nguồn]

C. cerastes có chiều dài trung bình (thân và đuôi) đạt mức 30–60 cm (12–24 in), với chiều dài tối đa từng được ghi nhận là 85 cm (33 in). Ở loài này, con cái sở hữu kích thước lớn hơn con đực.[3]

Một trong những đặc điểm dễ nhận dạng nhất của loài nay chính là sự hiện diện của cặp "sừng" ở ngay trên hốc mắt. Tuy nhiên, những chiếc sừng đó có thể bị suy giảm về kích thước hoặc tiêu biến hoàn toàn (đối với chi Cerastes).[3] Mắt rắn nhô ra và nằm đối xứng hai bên.[5] Bên cạnh đó, giữa con đực và con cái cũng có sự khác biệt đáng kể về giới tính khi con đực sở hữu đầu và mắt to hơn. So với C. gasperettii, kích thước đầu của C. cerastes có phần nhỉnh hơn và tỉ lệ cá thể mọc sừng cũng cao hơn (lần lượt là 13% và 48%).[3][6]

C. cerastes sở hữu hoa văn khá đa dạng, bao gồm các màu vàng nhạt, xám nhạt, hồng nhạt, đỏ nhạt hoặc nâu nhạt, hầu như luôn trùng màu sắc với môi trường nơi con vật được tìm thấy. Ngoài ra, trên lưng của loài này còn xuất hiện các đốm đen hình bán chữ nhật chạy dọc khắp cơ thể, đồng thời cũng có khả năng những đốm đó hợp nhất lại với nhau tạo thành những vệt ngang. Bụng rắn màu trắng, còn phần đuôi thì thường mỏng và thỉnh thoảng có màu đen ở cuối đuôi.[3][5]

Tên thường gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên thường gọi của loài này gồm rắn lục sừng sa mạc uốn khúc,[7] rắn lục sừng Sahara,[3][5] rắn lục sừng,[4] rắn lục sừng sa mạc, rắn lục sừng Bắc Phi,[8] rắn lục sừng sa mạc châu Phi, cerastes lớn,[9] asp và rắn lục sừng.[10] Ở Ai Cập, người ta gọi loài này là el-ṭorîsha (حية الطريشة), trong khi tên gọi của chúng tại Libya là um-Goron (ام قرون).

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. cerastes sinh sống phổ biến ở Iraq nhưng cũng được tìm thấy tại Syria, Ả Rập Xê Út, Palestine, Yemen, Jordan, Israel, Qatar, Mauritania, Morocco và Kuwait. Ngoài ra, chúng cũng xuất hiện tại một số vùng của Bắc Phi như Libya, Ai Cập và Sudan. Trước đây, khu vực đầu tiên mà người ta phát hiện loài này chỉ được ghi nhận một cách chung chung là "Orient" (Phía Đông). Tuy nhiên, Flower (1933) sau đó đã đề xuất địa điểm "Ai Cập" để làm rõ vấn đề.[2]

Loài rắn này ưa thích những vùng đất cằn cỗi, nhiều cát có những ỏm đá nhô ra thưa thớt, đồng thời chúng thường có xu hướng tránh xa những nơi chứa đầy cát thô. Thỉnh thoảng người ta có thể tìm thấy chúng ở các ốc đảo và ở độ cao lên đến 1.500 mét (4.900 ft). Loài này cũng ưa thích những nơi mát mẻ, với nhiệt độ trung bình hàng năm là 20 °C (68 °F) hoặc thấp hơn.[3]

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

C. cerastes có tập tính bò trườn theo kiểu uốn khúc phía bên[a] và đè cơ thể xuống nền đất hoặc cát, qua đó tạo nên những vết hằn rõ rệt. Thông thường, người ta còn có thể dùng những vết hằn này để đếm số vảy bụng của chúng. Loài này có tính khí khá điềm tĩnh, nhưng khi cảm thấy bị đe dọa, chúng có thể chuyển sang tư thế phòng thủ hình chữ C và cọ xát các phần trên cơ thể vào nhau. Do sở hữu lớp vảy gờ cứng cáp nên quá trình cọ xát này tạo ra tiếng rít tương tự như âm thanh do các loài rắn thuộc chi Echis tạo ra. Trong tự nhiên, C. cerastes là loài săn mồi phục kích, thường ẩn mình trong lớp cát cạnh đá hoặc dưới thảm thực vật. Khẩu phần ăn của loài này bao gồm các loài gặm nhấm nhỏ, tắc kè, chim và nhiều loại thằn lằn khác nhau.[11] Bên cạnh đó, người ta cũng ghi nhận việc chúng săn chuột nhảy, chìa vôi vàng phương Tây cũng như chích Á Âu.[11] C. cerastes là loài di chuyển đường dài vào ban đêm để tìm kiếm con mồi.[11] Khi tiếp cận mục tiêu, chúng sẽ tấn công với tốc độ cực nhanh, đồng thời giữ chặt nạn nhân cho đến khi nọc độc phát huy tác dụng.[12]

Tập tính sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong điều kiện nuôi nhốt, quá trình giao phối ở C. cerastes được quan sát vào tháng 4 và luôn diễn ra khi con vật vùi mình trong cát.[3] Đây là loài đẻ trứng, trong đó mỗi lần đẻ từ 8 đến 23 quả và sẽ nở sau 50 đến 80 ngày ấp. Chúng thường đẻ trứng dưới đá hoặc trong hang mà các loài gặm nhấm bỏ lại. Chiều dài tổng thể của con non đạt 12–15 cm.[5]

Nọc độc

[sửa | sửa mã nguồn]
C. cerastes với cặp sừng trên đầu.

Nọc độc của C. cerastes được ghi nhận là có tác dụng tương tự như của các loài thuộc chi Echis.[3] Quá trình nhiễm độc thường gây ra các hiện tượng như nổi phù nề, xuất huyết, hoại tử, buồn nôn, nôn mửa và tiểu ra máu. Hàm lượng phospholipase A2 cao thậm chí có thể dẫn đến nhiễm độc tim và cơ.[5] Các nghiên cứu về C. cerastesC. vipera đều liệt kê tổng cộng tám thành phần nọc độc, trong đó thành phần mạnh nhất có hoạt tính xuất huyết. ngoài ra, liều lượng nọc độc cũng có thể thay đổi, được ghi nhận từ 19–27 mg đến 100 mg đối với độc khô.[3] Với độc tính của nó, Brown (1973) đã nhận định liều lượng LD50 là 0,4 mg/kg IV và 3,0 mg/kg SC.[8] Liều gây chết ước tính đối với con người là 40–50 mg.[5]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số phân loài đã được mô tả, gồm:[3]

  • Cerastes cerastes hoofieni Werner & Sivan, 1999 – Ả Rập Xê Út.
  • Cerastes cerastes karlhartli Sochurek, 1974 – Rắn lục sừng Ai Cập – đông nam Ai Cập và bán đảo Sinai.
  • Cerastes cerastes mutila Domergue, 1901 – Rắn lục sừng Algeria – tây nam Algeria, Morocco.

Trước đây, C. gasperettii cũng được xem là một phân loài của C. cerastes.[3]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tức sidewinding, là kiểu di chuyển mà trong đó con rắn sẽ nhấc đầu về phía trước theo một hướng nhất định, sau đó di cơ thể theo theo kiểu uốn khúc.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Cerastes cerastes". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T197465A2486896. 2021. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T197465A2486896.en. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022. {{Chú thích tập san học thuật}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)
  2. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. (1999). Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Washington, District of Columbia: Herpetologists' League. ISBN 1-893777-01-4.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m Mallow D, Ludwig D, Nilson G. (2003). True Vipers: Natural History and Toxinology of Old World Vipers. Malabar, Florida: Krieger Publishing Company. ISBN 0-89464-877-2.
  4. ^ a b Mehrtens JM. (1987). Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling Publishers. ISBN 0-8069-6460-X.
  5. ^ a b c d e f Spawls S, Branch B. (1995). The Dangerous Snakes of Africa. Dubai: Ralph Curtis Books. Oriental Press. ISBN 0-88359-029-8.
  6. ^ Werner YL, Verdier A, Rosenman D, Sivan N. 1991. Systematics and Zoogeography of Cerastes (Ophidia: Viperidae) in the Levant: 1. Distinguishing Arabian from African "Cerastes cerastes". The Snake 23: 90–100.
  7. ^ Stevens, Austin (2005). SNAKEMASTER In Search of the Snake that Killed Cleopatra. [DVD] Michael Davies, USA: Discovery Communications, Inc.
  8. ^ a b Brown JH. (1973). Toxicology and Pharmacology of Venoms from Poisonous Snakes. Springfield, Illinois: Charles C. Thomas. LCCCN 73–229. ISBN 0-398-02808-7.
  9. ^ U.S. Navy. (1991). Poisonous Snakes of the World. New York: Dover Publications Inc. (United States Government Reprint). ISBN 0-486-26629-X.
  10. ^ Ditmars RL. (1933). Reptiles of the World. Revised Edition. New York: The MacMillan Company.
  11. ^ a b c "Cerastes cerastes (Desert Horned Viper)". Animal Diversity Web.
  12. ^ Photo sequence of Cerastes cerastes feeding in the wild (Gilf Kebir, Egypt, 27 October 2004) at FJ Expeditions accessed 19 October 2013

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Cerastes cerastes Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Cerastes cerastes.
  • Boulenger GA. 1896. Catalogue of the Snakes in the British Museum (Natural History). Volume III., Containing the...Viperidæ. London: Trustees of the British Museum (Natural History). (Taylor and Francis, printers). xiv + 727 pp. + Plates I.- XXV. (Cerastes cornutus, pp. 502–503).
  • Calmette A. 1907. Les venins, les animaux venimeux et la serotherapie antivenimeuse. In: Bucherl W. editor. 1967. Venomous Animals and Their Venoms. Vol. I. Paris: Masson. 233 pp.
  • Mohamed AH, Kamel A, Ayobe MH. 1969. "Studies of phospholipase A and B activities of Egyptian snake venoms and a scorpion venom". Toxicon 6: 293–988.
  • Joger U. 1984. The Venomous Snakes of the Near and Middle East. Wiesbaden: Dr. Ludwig Reichert Verlag. 175 pp.
  • Labib RS, Malim HY, Farag NW. 1979. "Fractionation of Cerastes cerastes and Cerastes vipera snake venoms by gel filtration and identification of some enzymatic and biological activities". Toxicon 17: 337–345.
  • Labib RS, Azab MH, Farag NW. 1981. "Effects of Cerastes cerastes (Egyptian sand viper) snake venoms on blood coagulation: separation of coagulant and anticoagulant factors and their correlation with arginineesterase protease activities". Toxicon 19: 85–94.
  • Labib RS, Azab ER, Farag NW. 1981. "Proteases of Cerastes cerastes and Cerastes vipera snake venoms". Toxicon 19: 73–83.
  • Linnaeus C. 1758. Systema naturæ per regna tria naturæ, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio Decima, Reformata. Stockholm: L. Salvius. 824 pp. (Coluber cerastes, p. 217).
  • Schneemann M, Cathomas R, Laidlaw ST, El Nahas AM, Theakston RDG, Warrell DA. 2004. "Life-threatening envenoming by the Saharan horned viper (Cerastes cerastes) causing micro-angiopathic haemolysis, coagulopathy and acute renal failure: clinical cases and review". Association of Physicians. QJM 97 (11): 717–727. Full text at Oxford Journals. Accessed 9 March 2007.
  • Schnurrenburger H. 1959. "Observations on behavior in two Libyan species of viperine snake". Herpetologica 15:70-2.
  • Cerastes cerastes tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát. Truy cập 2 August 2007.
  • Exceptional photo sequence of Cerastes cerastes feeding in the wild at FJ Expeditions taken on 27 October 2004. Accessed 19 October 2013.
  • Sand viper page at Plumed-serpent.com. Accessed 30 July 2006.
  • Video of Cerastes cerastes trên YouTube. Accessed 31 May 2007.
  • Aziz Subach, Arik Dorfman, Bar Avidov, Adi Domer, Yehonatan Samocha and Inon Scharf. 2022 Foraging behaviour, habitat use and population size of the desert horned viper in the Negev desert. Royal Society Open Science https://doi.org/10.1098/rsos.220326
  • Dorfman, A., Subach, A., & Scharf, I. (2023). Snakes on a slope: strong anti-gravitactic responses and differential habitat use in the Saharan horned viper (Cerastes cerastes) in the Negev desert. Royal Society Open Science, 10(3), 221652.https://doi.org/10.1098/rsos.221652
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Cerastes cerastes
  • Wikidata: Q1476343
  • Wikispecies: Cerastes cerastes
  • ADW: Cerastes_cerastes
  • CoL: SJXC
  • EoL: 795462
  • EPPO: KERSCE
  • GBIF: 5221012
  • iNaturalist: 30810
  • ITIS: 634963
  • IUCN: 197465
  • NCBI: 8697
  • Observation.org: 97919
  • Open Tree of Life: 785609
  • RD: cerastes
Coluber cerastes
  • Wikidata: Q109513295
  • ITIS: 1058684
Stub icon

Bài viết về họ Rắn lục này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Các Loài Rắn ở Sa Mạc