Chanh Dây, Từ điển Nấu ăn Cho Người Nội Trợ | Cooky Wiki

Chanh dây hay còn gọi là Chanh leo, Chùm bao trứng hay Mắc mát là Chanh dây thuộc loài Dây leo đa niên, nửa gỗ, dài đến 15 m. Thân tròn cạnh, xanh, mang tua dài và lá ở mỗi đốt. Lá mọc xen, mang lá kèm ở mỗi đốt. Cuống lá dài 2-5 cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10-15 x 12-25 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa đơn độc, mọc từ nách lá, đẹp, thơm, đường kính 7,5-10 cm với cuống dài 2-5 cm. Có 5 cánh hoa + 5 đài hoa trắng mọc xen nhau, bên trên là 2 lớp tràng (corona) với các sợi trắng (dài 2-3 cm), màu ửng tím ở gốc rất đẹp. Mỗi hoa mang 5 nhị đực với 5 chỉ dính nhau thành ống ở đáy và tách rời ở phần mang bao phấn. Trái hình cầu đến bầu dục, kích thước 4-12 x 4-7 cm, màu tím sậm, tự rụng khi chín. Ngoại quả bì (vỏ trái) mõng, cứng; trung quả bì màu xanh; nội quả bì màu trắng. Trái mang rất nhiều hột có cơm mềm, phần cơm (hột) chứa nhiều acid được thu hoạch. Hạt màu nâu đen, bên ngoài vỏ hạt có lớp áo hạt màu trắng trong, các hạt và áo hạt tạo thành ruột chanh.

Chanh dây

Hầu hết các chất dinh dưỡng của trái chanh dây tập trung ở ruột chanh (áo hạt), còn hạt chanh hầu như không có giá trị dinh dưỡng, khi vào cơ thể hạt chanh dây không tiêu hoá được. Do vậy khi sử dụng nên tận dụng hết phần ruột chanh (áo hạt), không nên uống cả hạt. Theo thói quen, một số người uống cả hạt chanh leo và cho rằng như thế mới tốt là không có cơ sở. Có điều việc loại bỏ hạt chanh leo không dễ dàng như chanh thường mà hạt chanh leo luôn mang theo áo hạt, nếu bỏ hạt đi mà không tận dụng được hết phần áo hạt thì lại lãng phí. Do đó, khi vắt quả chanh leo nên vắt ra bát rồi khéo léo dùng thìa gạn bỏ hạt, giữ lại phần áo hạt để cho vào cốc nước, cùng với một chút ít đường, ta sẽ có cốc nước chanh leo thơm ngon, bổ dưỡng.

Phân bố:

Chi Chanh dây (Passiflora) phân bố rộng ở vùng nhiệt đới thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Úc, nguồn gốc phát xuất của Chi này chưa được xác định. Loài chanh dây (Passiflora edulis) được xác định có nguồn gốc từ Brazil, Paraguay và miền Bắc Argentina ở Nam Mỹ. Hiện nay loài dây leo có giá trị này được trồng ở vùng nhiệt đới thuộc Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á và Châu Úc. Các nước trồng nhiều loài Chanh dây (Passiflora edulis) gồm có: Ấn Độ, Sri Lanka, New Zealand, vùng Caribe, Brazil,  Colombia,  Ecuador,  Indonesia,  Peru, Hoa Kỳ (ở California, Florida, Haiti, Hawaii),  Australia, Đông Phi,  Mexico,  Israel  và Nam Phi. Loài Chanh dây (Passiflora edulis) có nguồn gốc ở Brazil, được nhập vào Việt Nam khoảng đầu thế kỷ 20, được trồng ở Lâm Đồng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk… để lấy quả làm nước giải khát, làm cảnh và che bóng mát. Đến nay, một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như: Hậu Giang, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang…cũng bắt đầu phát triển trồng chanh dây để lấy quả cung ứng cho nhu cầu thị trường.

Thành phần hóa học

Trong dịch quả chanh dây có chứa các a-xít hữu cơ tự do: a-xít citric, a-xít aspartic và các a-xít khác có liên quan chiếm khoảng 95% tổng số các a-xít. Trong 100g "nạc" quả ăn được có chứa: protein 1,2-2,4g, glucid 8,5-10g, lipid 0,2-0,3g, các chất khoáng vi lượng: Ca 4-17mg, P 35-64mg, Fe 0,4-2,1mg, Zn, Mg…, vitamin A 700-2410IU, vitamin C 30-70mg, chất xơ 0,6-0,8g. Các a-xít amin gồm có: prolin, valin, tyrosin, treonin, glycin, leucin, arginin. Hạt có chứa nhiều dầu béo ăn được. Sau đây là kết quả phân tích phần thịt (áo hạt) quả chanh dây của Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ:

Giá trị dinh dưỡng: 100 g (3,5 oz)

Năng lượng:                406 kJ (97 kcal) Carbohydrat                23.38 g Đường                        11.20 g Chất xơ thực phẩm    10.4 g Chất béo                     0.70 g Protein                        2.20 g Vitamin A equiv.         64 μg (7%) Riboflavin (Vit. B2)     0.130 mg (9%) Niacin (Vit. B3)          1.500 mg (10%) Axit folic (Vit. B9)       14 μg (4%) Vitamin C                  30.0 mg (50%) Canxi                        12 mg (1%) Sắt                            1.60 mg (13%) Magie                        29 mg (8%) Phospho                   68 mg (10%) Kali                           348 mg (7%) Kẽm                         0.10 mg (1%)

Khối lượng và giá trị dinh dưỡng tính cho phần ăn được. Tỷ lệ phần trăm theo lượng hấp thụ hàng ngày của người lớn. Nguồn: Cơ sở dữ liệu củ Bộ Nông nghiệp Mỹ-USDA

 

Công dụng:

a- Quả chanh dây dùng làm thực phẩm, hương liệu, gia vị

Trái chanh dây giàu beta caroten, kali và chất xơ tiêu hóa. Nước quả giàu vitamin C, tốt cho người bị áp huyết cao. Cơm quả dùng làm sinh tố. Hạt có thể ép dầu để làm dầu ăn hoặc chế dầu sơn. Hoa làm cảnh. Hoa được coi là quốc hoa của Paraguay. Tại một số khu vực, toàn bộ cây chanh leo tươi hay khô đã từng được sử dụng như là một loại thảo dược làm an thần và điều trị chứng mất ngủ. Lá và thân cây phơi khô, thái nhỏ thường được dùng ở châu Âu để trộn lẫn với lá chè để uống. Một loại kẹo cao su có tác dụng an thần cũng đã từng được sản xuất từ chanh leo.

• Ở Úc và New Zealand "chanh dây" được buôn bán dạng quả tươi và các sản phẩm đóng hộp. Nước chanh dây được thêm vào món salad trái cây, bột trái cây tươi hoặc nước sốt chanh dây thường được sử dụng trong các món tráng miệng, bao gồm một loại bánh trứng Pavlova sang trọng và kem, làm hương liệu cho bánh pho mát, và bột vani đông lạnh. Loại nước giải khát từ chanh dây gọi là Passiona cũng đã được sản xuất tại Úc từ những năm 1920. • Ở Brazil quả chanh dây là một món tráng miệng phổ biến, hạt chanh dây thường được sử dụng để trang trí ở các đỉnh của bánh ngọt. Nước ép trái chanh dây cũng được sử dụng rộng rãi. Sản phẩm từ quả chanh dây “Caipirinha”, được trung hòa với vôi được gọi là "caipifruta de maracujá". Nó được sử dụng cũng như là một thuốc an thần nhẹ, và thành phần hoạt chất của nó được thương mại hóa theo một số thương hiệu, đáng chú ý nhất Maracugina. • Ở Colombia, chanh dây là một trong những loại quả quan trọng nhất, đặc biệt là đối với các loại nước ép và món tráng miệng. Được dùng phổ biến rộng rãi trên cả nước và có thể được tìm thấy ba loại quả chanh dây khác nhau có tên là "Maracuyá". • Ở nước Cộng hòa Dominica, chanh dây có tên địa phương là “chinola”, nó được sử dụng để làm nước trái cây và để bảo quản trái cây khác. Xi-rô chanh dây được dùng với đá bào, và trái cây cũng được ăn sống và rắc thêm đường. • Trong chanh dây ở Hawaii gọi là “lilikoi” gồm các giống có quả màu vàng và tím. Món Xi rô chanh dây Lilikoi dùng phổ biến làm hương liệu cho các loại bánh sang trọng như malasadas, cheesecakes, kem cookies và mochi. Quả chanh dây cũng được chế biến thành mứt, thạch và bơ. Chanh dây và các sản phẩm có chanh dây được bán ở khắp các đảo. • Ở Inđônêxia có hai loại chanh dây (tên địa phương: 'markisa'), thịt trắng và thịt vàng. Loại thịt quả màu trắng thường được ăn trực tiếp như trái cây, trong khi loại thịt quả có màu vàng được dùng nước ép nấu chín với đường để làm cho xi-rô, khi uống loại xi rô này pha thên 3-4 phần nước được khuyến khích sử dụng có lợi cho sức khỏe. • Ở Mexico, chanh dây được sử dụng để làm cho nước trái cây hoặc ăn sống với ớt bột và vôi. • Tại Hoa Kỳ, nó thường được sử dụng như một thành phần trong các hỗn hợp nước trái cây. • Tại Israel, chanh dây được sử dụng để làm rượu vang, hoặc 'SICAR' tại một nhà máy sản xuất rượu vang ở Israel. • Ở Thái Lan chanh dây được gọi là "Saowarot" . Quả dùng để ăn tươi và ủ rượu. Chồi non được nấu trong các món cà ri hoặc ăn với các món rau tập tàng gọi là “nam phrik”. • Tại Việt Nam, chanh dây được dùng làm nước giải khát, sinh tố hoặc pha với mật ong để uống giải khát.\

b- Các bộ phận cây chanh dây dược dùng làm thuốc

Trong Đông y Theo Đông y, "nạc" quả chanh dây có vị chua, ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải khát, làm tăng hưng phấn, tăng cường khí lực và bổ dưỡng. Ruột chanh dây (áo hạt) có tác dụng sinh tân, giải khát, khai vị, lợi tiểu, khử nóng, sát trùng. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng: Những người bị bệnh cao huyết áp và mạch vành uống nước chanh leo có tác dụng cải thiện tình trạng bệnh nhờ axit citric kết hợp với canxi làm hoãn giải tình trạng máu bị đông do tích tụ tiểu cầu. Chanh leo còn có tác dụng giải cảm, hạ huyết áp, giảm béo, khỏi đau, gia tăng sự tuần hoàn của máu.    -Ở Brazil, "nạc" quả được dùng như một thực phẩm bổ dưỡng và kích thích.    -Thổ dân Nam Mỹ có kinh nghiệm dùng lá chanh dây tươi hoặc khô dùng làm trà để điều trị chứng mất ngủ, loạn, và động kinh, và cũng có giá trị làm giảm đau.    -Ở Trung Quốc, "nạc" quả sử dụng trong các trường hợp cơ thể suy nhược và phụ nữ bị thống kinh (đau bụng khi hành kinh). Trong Tây y Chanh dây có tên tiếng Anh là “passion fruit” (có nghĩa: quả nồng nàn), gọi là chanh nhưng không bà con với các cây thuộc họ cam quýt (Rutaceae). Quả chanh dây mọc nhiều ở các vùng nhiệt đới, được ưa thích không chỉ vì hương thơm nồng nàn quyến rũ mà còn vì lợi ích cho sức khoẻ của nó. Quả chanh dây tươi giàu beta carotene, kali, và chất xơ. Nước ép quả chanh dây là một nguồn tốt để cung cấp acid ascorbic (vitamin C), và tốt cho những người có bệnh huyết áp cao. Một số nghiên cứu cho thấy rằng quả chanh dây có vỏ màu tím có thể giúp kiểm soát các triệu chứng hen suyễn. Trong vỏ quả chanh dây tươi và chín có chứa chất Lycopene. Liên quan đến các axit hữu cơ, giống chanh dây giàu formic, butyric, linoleic, linolenic, malic, myristic, acid oleic và palmitic như các hợp chất asphenolic tốt, và amino acid α-alanine. Este như ethyl butyrate, ethyl caproate, n-hexyl butyrate và n-hexyl caproategive các loại trái cây hương vị và mùi ngon miệng. Đường, có chủ yếu trong trái cây, đáng kể nhất d-fructose, d-glucose andraffinose. Trong số các enzyme, Passiflora được tìm thấy là phong phú trong catalase methylesterase pectin, và phenolase. Chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs) là những hóa chất ức chế hoạt động của các enzyme monoamine oxidase. Được sử dụng làm thuốc điều trị trầm cảm. Chúng đặc biệt hiệu quả trong điều trị trầm cảm không điển hình. Các nhà nghiên cứu ở trường Đại học Florida (Mỹ) đã phát hiện ra rằng chiết xuất của vỏ trái chanh dây vàng có thể chống lại các tế bào ung thư nhờ vào 2 hoạt chất có nguồn gốc thực vật là carotenoids và polyphenols. Còn giáo sư Watson (cũng của trường ĐH Florida) và các cộng sự của ông thì lại chứng minh được rằng chiết xuất từ vỏ trái chanh dây tím giúp giảm được đến 75% chứng thở khò khè ở những người bị bệnh hen suyễn và nâng cao khả năng hít thở của họ. Tuy nhiên trong Tây y cũng cảnh báo nhiều loài chanh dây có các alkaloid độc cần tiếp tục nghiên cứu, không nên lạm dụng quá nhiều thức uống từ quả chanh dây.

Bí quyết lựa chọn chanh dây ngon:

  • Vỏ nhăn nheo mới là quả ngọt lành. Các bạn đừng bị vẻ ngoài căng tròn của một số quả chanh dây đánh lừa nhé. Vỏ càng nhăn nheo, càng mềm thì ruột càng chín và ngọt
  • Lắc để kiểm tra độ đặc ruột của quả. Quả chanh dây mọng nước sẽ hơi nằng nặng tay và khi lắc, các bạn sẽ thấy quả “đặc” bên trong.
  • Quả có mùi thơm là quả có vị ngon. Với những quả chanh dây mà khi ngửi các mẹ không thấy mùi gì hoặc không còn thơm nữa thì thường là chua hoặc rất lạt lẽo.
  • Chọn mua  chanh dây có màu tươi sáng, trái đều nhau, sờ tay thấy cứng là chanh ngon

Bảo quản:

  • Bạn có thể bảo quản chanh dây bằng cách rửa sạch, để ráo nước khoảng 5 phút sau đó cho vào tủ lạnh, hoặc nếu cẩn thận hơn bạn có thể cho chúng vào những túi nilon và cột kính miệng túi lại.
  • Ngoài ra, hương vị của chanh dây sẽ mất đi, nếu sử dụng phương pháp bằng nhiệt. Vì thế, bạn có thể bảo quản nước cốt chanh dây dưới hình thức đông đặc và cất giữ trong hộp không hút ẩm không bay hơi ở nhiệt độ khoảng 17-78 độ C trong vòng 1 năm mà không hư hỏng.

Nguồn tham khảo:

Chanh dây, sites.google.com

Bí quyết chọn chanh dây, knorr.com.vn

Cách chọn chanh dây và bảo quản chanh dây tốt nhất, monngonmoingay.net.vn

Từ khóa » Tác Dụng Của Lá Chanh Dây