Chi Phí Sử Dụng Vốn Vay (Cost Of Debt) Là Gì? - VietnamBiz

amc-clock-with-money-simple-illustration-640

Hình minh họa. Nguồn: atmmarketplace

Chi phí sử dụng vốn vay (Cost of Debt)

Định nghĩa

Chi phí sử dụng vốn vay trong tiếng Anh là Cost of Debt.

Đứng từ góc độ nhà đầu tư, khi cho doanh nghiệp vay vốn nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức sinh lời để bù đắp chi phí cơ hội của vốn.

Còn đứng từ góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, tỉ suất sinh lời đòi hỏi của chủ nợ khi cho doanh nghiệp vay vốn được gọi là chi phí sử dụng vốn vay.

Ý nghĩa

Tác dụng của việc ước tính chi phí sử dụng vốn vay đó là nhà quản trị tài chính xem nó là mức sinh lời tối thiểu từ việc đầu tư sử dụng vốn vay để đảm bảo thu nhập hiện tại của chủ sở hữu không bị sụt giảm.

Một trong những ưu thế khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay là lãi vay phải trả được coi là khoản chi phí hợp lí và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, đây cũng được xem như một "lá chắn thuế"

Do vậy, khi xem xét chi phí sử dụng vốn vay cần phân biệt hai trường hợp: chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế

Khái niệm

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (tiếng Anh: Cost of Debt Pre-Tax) là tỉ suất sinh lời đòi hỏi của chủ nợ đối với số vốn cho doanh nghiệp vay mà chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

Công thức xác định

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế có thể xác định theo lãi suất vay vốn mà chủ nợ yêu cầu. Cách xác định như sau:

Screenshot (76)

Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính

Bằng phương pháp nội suy hoặc phương pháp thử và xử lí sai số để tìm ra được mức lãi suất làm cân bằng giữa số vốn vay được hôm nay với số tiền phải trả trong tương lai. Đó chính là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế.

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế

Khái niệm

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế (tiếng Anh: Cost of Debt After-Tax) là tỉ suất sinh lời đòi hỏi của chủ nợ đối với số vốn cho doanh nghiệp vay đã tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

Công thức xác định

rd = rdt x (1 - t%)

Trong đó:

rd: Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế

rdt: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế

t (%): thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Như vậy, có thể thấy chi phí sử dụng vốn vay sau thuế sẽ thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay trước thuế do lãi vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế, từ đó làm giảm bớt gánh nặng chi phí sử dụng vốn đối với vốn vay. Đó cũng chính là tác động của lá chắn thuế của lãi tiền vay.

Ví dụ: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 11,05%, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% thì chi phí sử dụng vốn vay sau thuế là:

rd = 11,05% x (1 - 25%) ≈ 8,3%

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính)

Từ khóa » Nợ Sau Thuế