Chỉ Số Giá Tiêu Dùng Tháng 3 Năm 2022

  • Trang chủ
  • Hệ thống chỉ tiêu thống kê
  • Hỏi đáp
  • Sơ đồ website
GIỚI THIỆU
  • Chức năng, nhiệm vụ
  • Cơ cấu tổ chức bộ máy
  • Lịch sử ngành
  • Địa chỉ liên lạc
  • Người phát ngôn của Cục Thống kê Quảng Bình
    • Tin tức - Sự kiện
      • Tin tức - Sự kiện
      • Tin hoạt động ngành
      • Thông báo
      • Chuyển đổi số
        • THÔNG TIN T.HÌNH KT-XH
          • Hàng tháng
          • Hàng quý
          • Hàng năm
            • Ấn phẩm thống kê
              • Niên giám Thống kê năm 2023
              • Niên giám Thống kê năm 2022
              • Niên giám Thống kê năm 2021
              • Niên giám Thống kê năm 2020
              • Niên giám Thống kê năm 2019
                • Văn bản pháp lý
                  • Luật Thống kê
                  • Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Thống kê
                  • Chế độ báo cáo Thống kê
                  • Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thống kê
                    • ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
                      • Tổng điều tra
                      • Điều tra hàng năm
Trang chủChỉ số giá tiêu dùng hàng tháng
Share twitter Bản in Gởi bài viết
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2022

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tỉnh Quảng Bình tháng 3 tăng 0,48% so với tháng trước, tăng 6,81% so với kỳ gốc 2019, tăng 2,62% so cùng kỳ năm trước và tăng 1,22% so tháng 12 năm trước; CPI bình quân 3 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,40% (trong đó: nhóm hàng hóa tăng 3,47%; nhóm dịch vụ tăng 0,34%).

Giá vàng và đô la biến động theo thị trường thế giới và trong nước. So với tháng trước, giá vàng tháng này tăng 3,86%, giá đô la Mỹ tăng 0,56%.

A.HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ TIÊU DÙNG

I.Tổng quan thị trường và giá cả tháng 3 năm 2022

So với tháng trước, CPI tháng 3 năm 2022 tăng 0,48%,trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 05 nhóm tăng, 02 nhóm giảm và 04 nhóm không đổi so với tháng trước, cụ thể như sau: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,13%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%; nhóm giao thông tăng 3,75%; nhóm giáo dục tăng 0,03%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,01%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,76%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,11%, các nhóm: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số không đổi so tháng trước.

1.Nguyên nhân làm tăng CPI tháng 3 năm 2022:

(i) Giá xăng, dầu trong nước ảnh hưởng bởi giá xăng dầu thế giới, liên Bộ Công Thương - Tài Chính ra quyết định điều chỉnh giá xăng dầu 03 đợt vào ngày 01/3/2022, 11/3/2022 và ngày 21/3/2022. Giá xăng so với tháng trước tăng 13,40%, dầu Diezen tăng 18,27% đã tác động đến chỉ số giá nhóm giao thông tăng 3,75% cũng như ảnh hưởng đến các nhóm ngành hàng liên quan;

(ii) Giá gas được điều chỉnh tăng so với tháng trước, cụ thể bình gas Pertrolimex 12kg có giá 497.000đ/bình, tăng 45.000đ/bình làm giá gas tăng 9,96% so tháng 02/2022;

(iii) Giá nước tăng 0,04% và giá điện [1]sinh hoạt tăng 0,67% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng;

(iv) Ảnh hưởng của giá vàng tăng nên các mặt hàng trang sức tăng 1,37% so tháng trước.

2. Nguyên nhân làm giảm CPI tháng 3 năm 2022:

Nhu cầu của người dân các tháng sau Tết giảm nên giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,76% so với tháng trước.

II. Diễn biến giá tiêu dùng tháng 3 năm 2022 của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống: Giảm 0,76% so với tháng 2 năm 2022, góp phần giảm CPI chung 0,28%.

1.1. Lương thực: Giảm 0,09% so tháng trước, cụ thể: giá nhóm gạo bình ổn trong khi giá nhóm bột mỳ và ngũ cốc khác giảm 2,02% do ngô, khoai đang vào vụ thu hoạch.

1.2. Thực phẩm: Giảm 1,12% so tháng trước.

Giá các mặt hàng thịt gia súc giảm 3,67% nguyên nhân chủ yếu nhu cầu tiêu dùng giảm so với các tháng Tết. Trong đó, giá thịt lợn giảm 4,70%, thịt bò giảm 2%. Giá thịt lợn giảm kéo theo một số mặt hàng liên quan đến thịt lợn tăng như nội tạng động vật giảm 4,20%; thịt chế biến giảm 2,01%; nhóm mỡ động vật giảm 4,68% so tháng trước.

Thịt gia cầm tươi sống có chỉ số giá giảm 1,03% so với tháng trước. Trong đó: thịt gà giảm 1,14%, gia cầm khác giảm 0,92%. Nhóm trứng các loại tiếp tục chiều hướng giảm (giảm 0,38% so với tháng trước) do nguồn cung dồi dào.

Giá các mặt hàng thủy sản tươi sống giảm 0,55%, trong đó nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,41%; nhóm tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,27%; nhóm thuỷ hải sản tươi sống khác giảm 1,04%. Theo đó, giá nhóm thuỷ sản chế biến giảm 0,13% so tháng trước.

Trong khi đó, giá nhóm dầu mỡ ăn và chất béo tăng 0,42% so tháng trước do chi phí vận chuyển tăng, cụ thể: nhóm dầu thực vật tăng 0,61% so tháng trước.

Đối với mặt hàng Chè, cà phê, cacao giảm 1,67% và nhóm đường mật giảm 2,10% do sau Tết nhu cầu giảm, ngoài ra các mặt hàng khác đều bình ổn giá.

Giá nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 2,06% so tháng trước chủ yếu do nguồn cung dồi dào. Cụ thể: Bắp cải giảm 1,73%; su hào giảm 2,04%; cà chua giảm 7,18%; khoai tây giảm 2,27%; đỗ quả tươi giảm 4%; rau dạng quả, củ giảm 1,34%; rau gia vị tươi, khô giảm 10,44% so tháng trước.

Giá nhóm quả tươi, chế biến giảm 1,72% so tháng trước do nhu cầu người dân giảm, cụ thể: quả có múi giảm 0,36%, chuối giảm 2,74%, táo giảm 0,84%, xoài tăng 0,49% và nhóm quả tươi khác tăng 1,25% so tháng trước.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình: Bình ổn so với tháng trước.

2. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng: Tăng 2,13% so tháng trước, góp phần tăng CPI chung 0,31%, nguyên nhân chính do giá nhà ở thuê tăng 2,24% do chủ nhà tu sửa, nâng cấp lại phòng. Giá điện sinh hoạt và giá nước lần lượt tăng 0,67% và 0,04% đồng thời giá gas Petrolimex được điều chỉnh tăng 45.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/3/2022 làm giá gas tháng này tăng mạnh 9,96% so tháng trước. Cùng với đó, nhóm giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,25% do chi phí phát sinh tăng.

3. Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình: Tăng 0,01% do giá nhóm hàng đồ dùng trong nhà tăng 0,22% so tháng trước, góp phần tăng CPI chung 0,01%.

4. Nhóm giao thông: Tăng 3,75% so tháng trước, góp phần tăng CPI chung 0,45%, chủ yếu do chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng mạnh 12,82% do ba đợt điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 01/3/2022, 11/3/2022 và ngày 21/3/2022, cụ thể: Giá xăng tăng 13,40%, dầu Diezen tăng 18,27% so với tháng 2/2022.

5. Nhóm giáo dục: Tăng 0,03% do mặt hàng văn phòng phẩm tăng 0,18%, cụ thể là giá vở tăng 0,48%; bút viết các loại tăng 0,33% so tháng trước.

6. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch: Giảm 0,11% so tháng trước khi nhu cầu về hoa, cây cảnh, vật cảnh của người dân sau Tết giảm làm giá nhóm này giảm 2,06% so tháng trước.

7. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác: Tăng 0,01%, do giá nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,03%, cụ thể là nhóm đồ trang sức tăng 1,37% so tháng trước.

Các mặt hàng và dịch vụ còn lại ổn định.

B. Vàng, đô la mỹ

1. Chỉ số giá vàng 99,99%

Giá vàng trong tỉnh biến động theo giá vàng trong nước, bình quân tháng 3/2022 giá vàng tăng 3,86% so với tháng trước, giá vàng dao động quanh mức 5,50 triệu đồng/chỉ, tăng 42,69% so với kỳ gốc 2019, tăng 3,74% so cùng kỳ năm trước và tăng 5,99% so tháng 12 năm trước, bình quân 3 tháng đầu năm giảm 1,64% so cùng kỳ.

2. Chỉ số giá đô la Mỹ (USD)

Giá đô la Mỹ (USD) tháng này có giá bình quân 22.704 đồng/USD, tăng 0,56% so với tháng trước, giảm 1,71% so với kỳ gốc 2019, giảm 1,05% so cùng kỳ năm trước và tăng 0,10% so với tháng 12 năm trước, bình quân 3 tháng đầu năm giảm 1,40% so cùng kỳ./.

[1]Chỉ số giá điện tháng báo cáo được tính trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng của tháng trước báo cáo, do đó chỉ số giá điện hàng tháng sẽ phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

Đơn vị tính: %

Tháng 3 năm báo cáo so với:

Bình quân 3 tháng năm báo cáo so với cùng kỳ năm trước

Kỳ gốc

2019

Tháng 3

năm trước

Tháng

trước

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CHUNG

106.81

102.62

100.48

102.40

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

108.26

100.48

99.24

100.34

Trong đó:

Lương thực

108.43

100.38

99.91

100.58

Thực phẩm

108.75

99.73

98.88

99.49

Ăn uống ngoài gia đình

106.77

102.77

100.00

102.77

Đồ uống và thuốc lá

104.66

101.33

100.00

100.94

May mặc, mũ nón và giày dép

104.11

100.00

100.00

99.92

Nhà ở và vật liệu xây dựng

110.28

105.34

102.13

105.41

Thiết bị và đồ dùng gia đình

103.38

100.23

100.10

100.25

Thuốc và dịch vụ y tế

102.68

100.00

100.00

100.00

Trong đó:

Dịch vụ y tế

102.31

100.00

100.00

100.00

Giao thông

110.01

114.85

103.75

113.16

Bưu chính viễn thông

99.77

100.00

100.00

100.00

Giáo dục

106.48

100.07

100.03

100.04

Trong đó:

Dịch vụ giáo dục

107.21

100.00

100.00

100.00

Văn hoá, giải trí và du lịch

99.14

99.99

99.89

100.04

Hàng hóa và dịch vụ khác

102.94

100.01

100.01

100.00

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

142.69

103.74

103.86

98.36

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ

98.29

98.95

100.56

98.60

[Trở về]
Các tin đã đăng
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 năm 2022
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 năm 2022
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2021
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 năm 2021
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2021
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 năm 2021
  • Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 năm 2021
  • Gởi bài
  • Unicode
  • Góp ý

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG BÌNH Địa chỉ: Phường Đức Ninh Đông - TP Đồng Hới - Quảng Bình Điện thoại: (052) 3822054 - Fax: (052) 3844598 - Email: quangbinh@gso.gov.vn

Từ khóa » Chỉ Số Giá Tiêu Dùng Tháng 3 Năm 2021