Chỉ Số Giá Xây Dựng Là Gì? Hướng Dẫn Xác định ... - Luật Dương Gia

Mục lục bài viết

  • 1 1. Chỉ số giá xây dựng là gì?
  • 2 2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng:
  • 3 3. Nguyên tắc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng:
  • 4 4. Trình tự và thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng:

1. Chỉ số giá xây dựng là gì?

Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lí chi phí đầu tư xây dựng.

Dựa trên tinh thần Điều 2 Thông tư Số:14/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng thì: Chỉ số giá xây dựng gồm: 

Ch số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản nh mức độ biến động giá xây dựng ca loại công trình theo thời gian; Chỉ số giá xây dựng theo cơ cu chi phí gồm: chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phn chi phí xây dựng của công trình theo thời gian; ch s giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động ca phần chi phí thiết bị ca công trình theo thời gian; ch s giá phần chi phí khác là ch tiêu phản ánh mức độ biến động ca một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình theo thời gian.

Chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí gồm: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí phần vật liệu xây dựng ca công tnh theo thời gian; chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là ch tiêu phản ảnh mức độ biến động chi phí phần nhân công xây dựng ca công trình theo thời gian; ch số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là ch tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng ca công trình theo thời gian.

Chỉ số giá xây dựng theo loại vật liệu xây dựng ch yếu là ch tiêu phn ánh biến động giá của loại vật liệu xây dựng ch yếu theo thời gian. Đối với công trình xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các ch số giá nêu trên thì tùy thuộc mục đích, yêu cầu ca công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 

2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng:

Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định các loại chỉ số giá xây dựng quy định tại Điều 5 Phụ lục II Thông tư Số: 13/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng:

Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.

* Xác định chỉ số giá cho công trình cụ thể: Được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình. Đối với công trình xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD.

* Đối với việc xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương:

+ Lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Căn cứ vào danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương.

+ Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương, số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương.

+ Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung.

Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

* Đối với việc xác định chỉ số giá xây dựng quốc gia: Được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng.

* Đối với trường hợp công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì xác định theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu.

3. Nguyên tắc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng:

Việc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng theo nguyên tắc: Ch s giá xây dựng được xác định phải phn ánh khách quan và phù hợp với sự biến động về giá c trên thị trường xây dựng tại các địa phương. Việc xác định và công b chỉ s giá xây dựng phải kịp thời, phù hợp với quy định về qun lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Khi xác định ch s giá xây dựng để công bố thì phải lựa chọn được danh mục và số lượng công trình đại diện nhất định để tính toán.

Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một s khoản chi phí về bồi thường, h trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính ch s giá xây dựng là phần trăm (%). Cơ cấu chi phí s dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về qun lý chi phí đu tư xây dựng, được tng hợp từ các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đi thời điểm gốc.

Việc qun lý, sử dụng ch số giá xây dựng phi tuân th các quy định có liên quan đến qun lý chi phí đầu tư xây dựng. Trong quá trình xác định ch s giá, cơ quan chuyên môn về xây dựng cần rà soát, đánh giá các chỉ s giá tính toán với thông tin về chỉ s giá của khu vực, địa phương lân cận đảm bảo các ch số phù hợp với xu hướng biến động ca thị trường khu vực và không có sự khác biệt quá lớn gia các địa phương.

4. Trình tự và thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng:

Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Mục I Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD:

1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng

– Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;

– Lựa chọn các yếu tố đầu vào;

– Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;

– Xác định chỉ số giá xây dựng.

2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng

2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:

a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.

2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.

Từ khóa » Chỉ Số Giá Xây Dựng Công Trình Là Gì