Chi Tiết Hỏi đáp - Bệnh Viện Trung ương Quân đội 108

Để trả lời câu hỏi của cháu tôi có thể nói đơn giản là Block từ là nghẽn, AV từ là tâm thát và tâm nhĩ, Block AV tứ là nghẽn đường dẫn truyền thần kinh tự động từ tâm nhĩ xuống tâm thất của tim. Có 3 độ nghẽn nhĩ thất, độ 1, độ 2, độ 3. Độ 1 là nhẹ nhất và hầu như không cần phải điều trị, nếu có các nguyên nhân thì chỉ điều trị nguyên nhân là được. Để hiểu thêm một chút về vấn đè này Cháu hãy đọc mọt số thông tin dưới đây:

Blốc nhĩ – thất còn được trường phái Anh, Mỹ gọi là Blốc tim (Heart Block) và một số tác giả Việt Nam gọi là tắc nhĩ thất hoặc nghẽn nhĩ thất.

Blốc nhĩ – thất là tình trạng trì trệ hoặc tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động qua bộ nối nhĩ – thất do một thương tổn của đường dẫn truyền này. Có thể tắc nghẽn ở tầng cao (nút Tawara) tần giữa (thân bó His) hay tầng thấp (2 góc nhánh bó His).

Nguyên nhân Do ảnh hưởng của một số loại thuốc - Digoxin. - Chẹn Bêta giao cảm. - Chẹn kênh Canxi. - Một số loại thuốc chống loạn nhịp. Bệnh tim thiếu máu cục bộ - Nhồi máu cơ tim cấp. - Bệnh động mạch vành mãn tính. Thoái hoá tiên phát đường dẫn truyền nhĩ thất - Bệnh Lenegre. Bệnh tim bẩm sinh - Blốc nhĩ thất hoàn toàn bẩm sinh. - Thông liên nhĩ lỗ thứ nhất. - Đảo gốc các động mạch lớn. Bệnh van tim Bệnh cơ tim - Bệnh cơ tim thâm nhiễm. - Sarcoidosis, Hemochromatosis. Nhiễm trùng, viêm cơ tim - Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. - Viêm cơ tim (Chagas, bệnh Lyme, thấp tim, sởi,…) Bệnh van tim do bệnh chất tạo keo Rối loạn chuyển hoá - Tăng Kali máu. - Tăng Magne máu. Bệnh nội tiết: BệnhAddison. Chấn thương - Mổ tim. - Điều trị phóng xạ. - Thông tim và các điều trị can thiệp, đặc biệt là triệt đốt các đường dẫn truyền bất thường trong tim. Bệnh hệ thần kinh tự động - Hội chứng xoang cảnh. - Ngất do cường phế vị.

Phân loại Blốc nhĩ thất 1. Blốc nhĩ thất cấp I Là hiện tượng dẫn truyền chậm trễ từ tâm nhĩ xuống tâm thất, biểu hiện bằng đoạn PQ (PR) kéo dài trên điện tâm đồ > 0,20 giây. Hiện tượng này có thể gặp ở người bình thường hoặc trong một số bệnh lý của tim. 2. Blốc nhĩ thất cấp II - Kiểu Mobitz I hay còn gọi là chu kỳ Wenckebach: biểu hiện bằng đoạn PQ (PR) trên điện tâm đồ bị dài dần ra đến một lúc nào đó sẽ chỉ còn sóng P mà không có phức bộ QRS đi kèm (tức là có một nhịp nghỉ thất). Sau đó chu kỳ lại được lặp lại tương tự. Blốc nhĩ thất cấp II kiểu chu kỳ Wenckebach thường do tổn thương ở nút nhĩ thất gây ra và thường do tình trạng cấp tính như: Nhồi máu cơ tim, thấp tim cấp, ngộ độc Digoxin,… gây ra. Nói chung, rối loạn nhịp này thường tạm thời, dễ hồi phục về nhịp xoang bình thường, hiếm khi chuyển thành blốc nhĩ thất hoàn toàn. - Kiểu Mobitz II: biểu hiện bằng những nhát bóp của tim bị blốc xen kẽ vào những nhát bóp nhịp xoang bình thường, mức độ blốc có thể là 2/1; 3/1,… Blốc nhĩ thất cấp III hay blốc nhĩ thất hoàn toàn:

Là tình trạng đường dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị tắc nghẽn hẳn, nhĩ sẽ đập theo nhịp của nhĩ, còn thất sẽ đập theo nhịp riêng của nó. Triệu chứng lâm sàng Phụ thuộc vào mức độ nhịp tim chậm và sự dung nạp của từng bệnh nhân. * Triệu chứng cơ năng - Nếu Blốc nhĩ thất cấp I, hoặc Blốc nhĩ thất cấp II, cấp III có nhịp thất chậm ít, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì cả. - Nhưng nếu nhịp tim chậm nhiều thì lượng máu từ tim đến các cơ quan, trong đó có não bị giảm sút. Do đó, bệnh nhân có thể thấy choáng váng thoảng qua, mất thăng bằng và có khi bị xỉu hay thậm chí bị ngất (Hội chứngAdams– Stokes). Khi xảy ra cơn ngất, thì bệnh nhân mất ý thức, tay chân co quắp, sùi bọt mép. Biểu hiện trên điện tâm đồ * Blốc nhĩ thất cấp I - Khoảng PQ (PR) > 0,20 giây. - Mỗi sóng P đều có một phức bộ QRS đi sau. - Khoảng PQ (PR) thường dài từ 0,20 đến 0,40 giây. - Đôi khi PR có thể dài tới 0,60 giây hoặc hơn làm cho nó có thể chồng lên sóng T của thất đồ trước. * Blốc nhĩ thất cấp II: Có 2 loại blốc nhĩ thất cấp II Mobitz I và Mobitz II. - Blốc nhĩ thất cấp II Mobitz I (chu kì Wenckebach): + Mỗi chu kỳ gồm 3, 4, 5,.. các nhát bóp. + Trong mỗi chu kỳ khoảng PR dài dần ra cho đến khi 1 sóng bị blốc. + Có sự ngắn dần của khoảng RR trong mỗi chu kỳ cho đến khi sóng P bị blốc. + Khoảng RR có sóng P bị blốc ngắn hơn 2 RR.

Hình 2: Blốc nhĩ thất cấp II, Mobitz I - Blốc nhĩ thất cấp II Mobitz II: Hình 3: Blốc nhĩ thất cấp II, Mobitz II kiểu 2/1. + Có một số xung động từ trên nhĩ không dẫn truyền được xuống thất, thể hiện bằng một số sóng P không có QRS đi sau. + Có thể cứ 1, 2, 3 nhát bóp có đủ P đi kèm với QRS thì lại có một sóng P không có QRS đi kèm. Nếu blốc có qui luật đều đặn theo tỷ lệ cứ 2 sóng P có 1 QRS thì gọi là blốc 2/1; 3 sóng P có 1 QRS gọi là blốc 3/1,… cứ thế ta có blốc 4/1; 5/1;… + Các khoảng PQ của nhưng nhát bóp dẫn truyền được từ nhĩ xuống thất đều bằng nhau, không thay đổi. + Khi gắng sức hoặc các thuốc làm tăng tần số xoang (tăng tần số P) có thể làm mức blốc tăng lên. Blốc nhĩ thất cấp III (blốc nhĩ thất hoàn toàn): - Nhịp thất (tần số của phức bộ QRS) thường rất chậm 30 – 50ck/p tùy thuộc vị trí ổ chủ nhịp chỉ huy thất đập. - Các phức bộ QRS thường rất đều (trừ khi có các NTT/T hoặc các nhát bắt được thất). - Hình dạng phức bộ QRS: + Có thể QRS hẹp, thanh mảnh bình thường nếu ổ chủ nhịp chỉ huy thất nằm ở nút nhĩ thất hay than bó His. + QRS có thể giãn rộng dạng blốc nhánh phải hoặc trái. - Tần số nhĩ (sóng P) nhanh hơn tần số thất. Nhịp nhĩ thường do nút xoang chỉ huy nên khoảng PP đều nhau. - Giữa P và QRS không có liên hệ gì với nhau (nhĩ và thất hoạt động độc lập) nên ta thấy sóng P lúc đứng trước, lúc đứng sau, có lúc chồng lên QRS (các khoảng PR không bằng nhau và luôn thay đổi). - Nhát bắt được thất: Mặc dù hầu hết xung động xoang không truyền được xuống thất nhưng đôi khi có một xung động lại truyền được xuống thất tạo ra một nhát bóp ở thất không phải do xung động của ổ chủ nhịp vẫn chỉ huy thất đập. Trên điện tâm đồ có: P đi trướcQRS,PQbình thường hay dài hơn bình thường, QRS thường có hình dạng thanh mảnh như bình thường. QRS này đến sớm hơn so với ổ chủ nhịp chỉ huy thất khi bị blốc.

Điều trị Với blốc nhĩ thất cấp I hoặc blốc nhĩ thất cấp II Mobitz I thường không cần điều trị gì đặc hiệu.

TS.BS. Bùi Văn Tân

Từ khóa » Hình ảnh Sóng P Phế