Chien Luoc Sp Honda - ID:5c1184fcb77a6

  1. Home
  2. Chien Luoc Sp Honda
Chien Luoc Sp Honda View more... DOWNLOAD EMBED

Share

  • Rating

  • Date

    December 1969
  • Size

    1.4MB
  • Views

    1,815
  • Categories

    Others
Preview only show first 6 pages with water mark for full document please download

Transcript

1.Lý do chọn đề tài Đi lại từ nơi này đến nơi khác đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của mổi người. Vì thế hãng xe máy Honda đã ra đời để phục vụ nhu cầu này của khách hàng.Và Honda đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam với chất lượng cao. Trong những năm trở lại đây nhu cầu của con người ngày một tăng cao. Xe máy không chỉ để đi lại mà còn để làm vật trang trí , trở thành một người bạn đồng hành của mọi người. Cho nên một chiếc xe máy không những phải có chất lượng mà mẫu mã , kiểu dáng phải đẹp , bắt mắt , thể hiện phong cách chính mình. Nắm bắt cơ hội này , Honda đã cải tiến sản phẩm ,cho ra đới dòng xe mới .Mỗi loại xe thể hiện một phong cách của người đi xe. Ngày nay trên thị trường có rất nhiều hãng xe máy khác nhau như SYM ,Yamaha nhưng nhắc đến xe máy người ta thường nói đến Honda Từ “Honda” đã được mọi người nhớ đến như một vật dụng vì khi đi xe người ta nói đi Honda chứ ít nói đi xe gắn máy..Khi đặt câu hỏi Honda là ai? Câu trả lời bạn nhận được thường là : Honda là một nhà sản xuất xe máy ,logo hình ảnh cánh chim quen thuộc với khẩu hiệu “The Power of Dream”. Sản phẩm của Honda nổi tiếng về độ bền ,tiết kiệm nhiên liệu. Một trong những mặt làm nên thành công của Honda như hôm nay thì chiến lược Marketing đóng vai trò quan trọng. Trong đó Chiến lược sản phẩm góp phần rất lớn để tạo nên sự thành công đó. Vì vậy mà em nghiên cứu và tìm hiểu chiến lược sản phẩm của công ty xe máy Honda . 2.Mục tiêu nghiên cứu -Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động marketing -Giới thiệu về công ty xe máy Honda Việt Nam -Mô tả thị trường của công ty Honda Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh -Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Honda Việt Nam -Đánh giá về chiến lược sản phẩm của công ty Honda Việt Nam 1 -Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh. 3.Nội dung nghiên cứu a)Hệ thống hóa lý luận về chiến lược sản phẩm trong hoạt động marketing -Định nghĩa marketing -Chiến lược marketing mix -Chiến lược sản phẩm b) Mô tả thị trường của công ty Honda Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh -Đặc điểm khách hàng mục tiêu của công ty -Các công ty xe gắn máy tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh -Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty Honda Việt Nam c) Giới thiệu về công ty xe máy Honda Việt Nam -Sự thành lập và quá trình phát triển -Tình hình hoạt động và sản xuất của công ty từ năm 2005 đến nay -Các sản phẩm đang kinh doanh trên thị trường d) Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Honda Việt Nam -Kích thước tập hợp sản phẩm -Nhãn hiệu sản phẩm -Quyết định về chất lượng -Vấn đề thiết kế bao bì -Dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm -Phát triển sản phẩm mới -Các quyết định trong từng giai đoạn của chu kỳ sống sàn phẩm e)Đánh giá việc vận dụng chiến lược sản phẩm của công ty Honda Việt Nam - Ưu điểm - Nhược điểm f)Đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh. 4.Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp thu thập thông tin tại bàn 2 Nguồn thông tin : -Báo chí : báo Tiêu dùng , tạp chí marketing, báo doanh nghiệp và hoạt động marketing, báo thị trường giá cả dự báo,báo ô tô xe máy. -Mạng internet: www.honda.com ,www.google.com, www.thegioitieudung.com.vn • • • Phương pháp phân tích và diễn giải tổng hợp Phương pháp chọn lọc Phương pháp so sánh đối chiếu 5.Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chiến lược sản phẩm tập trung vào sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam tại thị truờng TP HCM từ năm 2005 đến nay. 6.Cơ cấu đề tài: Gồm 3 phần: 1.Phần mở đầu 2.Phần nội dung Gồm 3 chương: -Chương 1: Lý thuyết về chiến lược sản phẩm -Chương 2 : Chiến lược sản phẩm- chìa khóa vàng cho sự thành công của công ty xe gắn máy Honda -Chương 3: Đánh giá và đề xuất về chiến lược sản phẩm của công ty xe máy Honda 3.Phần kết luận 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING: 1.1.1. Định nghĩa: Ngày nay marketing diễn ra khắp mọi nơi, khắp mọi lĩnh vực và giữ vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Thế nhưng đã có không ít những quan niệm sai lầm về marketing vì vậy để hiểu rõ hơn về marketing và tầm quan trọng của nó trước tiên ta đi vào tìm hiểu những khái niệm về marketing Marketing truyền thống: - Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh hay luồng hàng, đúng thời gian và đúng vị trí. - Marketing là việc tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Marketing hiện đại: - Mục đích của Marketing không cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ. Mụch đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng và tự nó được tiêu thụ. - Marketing là quá trình sáng tạo, phân phối, định giá, cổ động cho sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để thỏa mãn những mối quan hệ trao đổi trong môi trường năng động. Marketing theo Philip Kotler: Marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua viêc tạo ra và trao đổi tự do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác. 1.1.2 Nguyên tắc và mục tiêu Marketing: 1.1.2.1 • Nguyên tắc marketing: Nguyên tắc chọn lọc: là nguyên tắc mang tính chủ đạo trong Marketing. Doanh nghiệp cần xác định thị trường nào mình hướng vào kinh doanh chứ không phải toàn bộ thị trường. • Nguyên tắc tập trung: nguyên tắc này hướng dẫn doanh nghiệp tập trung mọi nổ lực để đáp ứng thị trường mục tiêu đã chọn 4 • Nguyên tắc giá trị khách hàng: biểu thị sự thành công của doanh nghiệp trong thị trường mục tiêu khi nó có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cả về chức năng cũng như cảm xúc. • Nguyên tắc lợi thế khác biệt: nguyên tắc này đặt nền móng cho Marketing. Marketing là sự khác biệt hóa, sự khác biệt làm cho khách hàng có ấn tượng và chú ý sản phẩm của mình so với đối thủ. • Nguyên tắc phối hợp: nói lên cách thức thực hiện Marketing để đạt được nguyên tắc đã nêu. Marketing không phải là công việc riêng của bộ phận Maketing mà là công việc của tất cả thành viên trong tổ chức, để cùng nhau tạo ra khách hàng thông qua việc tạo ra các khách hàng hoàn hảo cho họ. • Nguyên tắc quá trình: sự thay đổi nhanh chóng của môi trường Marketing và khách hàng mục tiêu sẽ làm cho những lợi thế hiện tại khó bền vững. Thị trường luôn biến động, những gì tạo ra giá trị cao cho khách hàng hôm nay có thể nhanh chóng tahy đổi vào ngày mai. Vì vậy phải xác định Marketing là một quá trình chứ khộng phải là một biến cố, sự kiện. 1.1.2.2 Mục tiêu Marketing: • Tối đa hóa tiêu thụ:Tạo điều kiện dể dàng kích thích khách hang,tối đa hóa việc tiêu dung,điều này dẫn đến gia tăng suất lượng,giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất và xã hội có nhiều hàng hóa,dịch vụ. • Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng:Tối đa hóa tiêu thụ là mục tiêu hàng đầu,nhung mục tiêu quan trọng hơn của marketing là sự tối đa hóa sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng.Sự thỏa mãn này là tiền đề cho việc mua lập lại và sự trung thành đối với nhãn hiệu,tín nhiệm đối với nhà sản xuất. • Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng:Cung cấp cho khách hàng sự đa dạng,phong phú về chủng loại,về chất lượng,giá trị của sản phẩm hay dịch vụ,phù hợp với những nhu cầu cá biệt,thường xuyên thay đổi của khách hàng,nhờ vậy mà họ có thể thỏa mãn nhu cầu của mình. 5 • Tối đa hóa chất lượng cuộc sống:Thông qua việc cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ có giá trị,giúp người tiêu dùng và xã hội ngày càng đầy đủ hơn,cao cấp hơn và hướng đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa chất lượng sản phẩm. 1.1.3 Vai trò và chức năng của Marketing: 1.1.3.1 Vai trò của Marketing : Theo quá trình phát triển của xã hội, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức cao về vai trò của Marketing trong kinh doanh. Nếu trước đây Marketing chỉ có vai trò ngang bằng với các yếu tố khác của doanh nghiệp như yếu tố sản xuất, tài chính, nhân sự thì bây giờ Marketing đã trở thành triết lý mới trong kinh doanh. Vai trò của Markeing có thể khái quát như sau : • Marketing hướng đến các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài long khách hàng,định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp. • Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội. • Marketing là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí,uy tín của mình trên thị trường. • Marketing trở thành trái tim của mọi hoạt động trong doanh nghiệp,các quyết định khác về công nghệ,tài chính nhân lực đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết định marketing như:sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào?sản xuất như thế nào?số lượng bao nhiêu? 1.1.3.2 Chức năng của Marketing: Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì hoạt động Marketing tạo ra khách hàng và thị trường. vai trò này xuất phát từ những chức năng đặc thù của Marketing, những chức năng đó là: • Nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu. 6 • Thích ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi. • Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao. • Hiệu quả kinh tế. • Phối hợp 1.1.4 Quá trình marketing: R STP MM I  C 1.1.4.1 R(reseach) - nghiên cứu thông tin marketing: Là quá trình thu thập xử lý và phân tích thông tin về thị trường,người tiêu dung,môi trường…giúp doanh nghiệp xác định được thị yếu tiêu dùng,cơ hội thị trường. 1.1.4.2 STP(Segmentation,targeting,positioning) - phân khúc,chọn thị trường mục tiêu, định vị: Nghiên cứu giúp doanh nghiệp khám phá nhiều phân khúc/nhóm khách hàng,nhóm khách hang nào là mục tiêu sẽ theo đuổi, để quyết định chính xác thị trường mục tiêu,chọn thị trường nào phù hợp với khả năng của mình.Doanh nghiệp còn phải định vị sản phẩm của mình để khách h có thể nhận thức trong tân trí khách hang về sản phẩm/dịch vụ. 1.1.4.3 MM(Mareting_mix ) - Xây dựng chiến lược marketing_mix: Trên thị trường mục tiêu được lựa chọn,doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược phối thức marketing để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó 1.1.4.4 I(Implementation) - triển khai thực hiện chiến lược marketing: Quá trình biến những chiến lược,kế hoạch marketing thành hành động,Doanh nghiệp sẽ tổ chức,thực hiện chiến lược thông qua việc xây dựng các chương trình hành động cụ thể,tổ chức nguồn nhân lực để thực hiện nó. 1.1.4.5 C (control) - Kiểm tra đánh giá chiến lược Marketing: Bước cuối cùng của quá trình marketing là kiểm soát.Một doanh nghiệp thành công không ngừng học hỏi,rút kinh nghiệm.Họ phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường,đánh giá,đo lường kết quả hoạt động marketing có đạt được mục tiêu hay không. 1.2 KHÁI NIỆM MARKETING- MIX : 1.2.1 Khái niệm Marketing – Mix: Marketing-mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu đã hoạch định. 7 Marketing mix Thị trường mục tiêu 1.2.2 1.2.2.1 Các thành tố của Marketing – Mix: Sản phẩm(Product): là thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường,quyết định sản phẩm bao gồm:chủng loại,kích cỡ sản phẩm,chất lượng thiết kế,bao bì nhãn hiệu,chức năng,dịch vụ… nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. 1.2.2.2 Giá cả(price): là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng dịch vụ,quyết định về giá bao gồm phương pháp định gía,mức giá,chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dung. 1.2.2.3 Phân phối(place) là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng,quyết định phân phối gồm các quyết định:lựa chọn,thiết lập kênh phân phối,tổ chức và quản lý kênh phân phối,thiết lập các quan hệ và duy trì quan hệ với các trung gian,vận chuyển bảo quản dự trữ hàng hóa… 1.2.2.4 Chiêu thị(promotion): là hoạt động nhằm đưa thông tin sản phẩm,thuyết phục về đặc điểm của sản phẩm,thuyết phục về đặc điểm của sản phẩm,xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ. 1.2.3.Quan điểm Marketing-mix nhìn từ góc độ 4P của khách hàng. Marketing-mix cũng được hiểu một cách đơn giản thông qua mô hình 4P do Mc Carthy đề xướng vào những năm 1960, đó là quá trình sản xuất đúng sản phẩm, đúng 8 giá cả, đúng kênh phân phối và đúng phương thức chiêu thị đến thị trường/khách hàng mục tiêu. Ở một góc độ khác, khách hàng khi mua sản phẩm họ sẽ có một cách nhìn Marketing – mix theo hướng riêng. Năm 1990 Robert Lautenborn đã đề nghị mô hình 4C tương ứng với mô hình 4P của MC Carthy. Hình 1.2:Mô hình 4P của McCarThy(1960) và 4C của Robert Lauyenborn (1990) Sản phẩm (Product) Giá cả (Price) Phân phối (Place) Chiêu thị (Promotion) Nhà sản xuất Theo Robert Lautenborn trong khi các nhà bán sản phẩm thì người tiêu dùng chỉ quan tâm đến những lợi ích, giá trị hoặc những giải pháp cho vấn đề của họ, họ quan tâm đến toàn bộ chi phí mà họ bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm hơn là giá cả, quan tâm đến tính có sẵn, thuận tiện của sản phẩm và sự truyền thông 2 chiều với nhà Marketing. Như vậy, trước tiên các nhà Marketing cần thấu hiểu quan điểm 4C của khách hàng và sau đó xây dựng mô hình 4P của mình. 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing – Mix : Hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường rất khác nhau,do sự phối hợp các thành tố 4P trong từng tình huống rất khác nhau.Sự phối hợp các thành tố này sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: • Nguồn lực(tài chính,nhân sự,công nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. • Tính chất sản phẩm của doanh nghiệp. • Chu kỳ sống của sản phẩm. • Tùy thuộc vào các đặ điểm từng khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia. 9 Giá trị (Customer Value) Chi phí (Cost to the customer) Tiện lợi (Convenience) Thông tin (Communication) Khách hàng • Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế,xã hội,chính trị,công nghệ,cạnh tranh. 1.3 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM: Chiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược marketing của doanh nghiệp.Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và phối hợp các công cụ marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu một cách tốt nhất. 1.3.1 Khái niệm sản phẩm và chiến lược sản phẩm: 1.3.1.1 Khái niệm sản phẩm: Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp,gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý,mua sắn hay sử dụng chúng. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường có những điểm khác biệt về yếu tố vật chất hoặc yếu tố tâm lý. Có thể xem sản phẩm ở ba cấp độ sau: • Cốt lõi sản phẩm:chính là những lợi ích mà khách hàng cần tìm kiếm ở sản phẩm • Sản phẩm cụ thể:gồm các yếu tố nhãn hiệu,kểu dáng và các mẫu mã khác nhau,chất lượng sản phẩm với những chỉ tiêu nhất định,bao bì và một số đặc tính khác nhau. • Sản phẩm tăng them: để tăng them sự nhận thức của khách hàng về sản phẩm doanh nghiệp thường cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và lợi ích bổ sung như:bảo hành,lắp đặt,thông tin,tư vấn…để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm 1.3.1.2 Khái niệm chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và mục tiêu marketing của doanh nghiệp. 1.3.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm: chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kì quan trọng trong chiến lược Marketing 10 1.3.2.1 nghiệp 1.3.2.2 1.3.2.3 Chiến lược sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược định giá.phân Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp phối,chiêu thị mới triển khai và phối hợp hiệu quả doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu marketing đặt ra trong từng thời kỳ. 1.3.3 Nội dung chiến lược sản phẩm: 1.3.3.1Kích thước tập hợp sản phẩm: a. Khái niệm: Kích thước của tập hợp sản phẩm là số loại sản phẩm cùng với số lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm.Kích thước sản phẩm gồm: • Chiều rộng của tập hợp sản phẩm:số loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho thị trường,nó là danh mục các sản phẩm kinh doanh • Chiều dài của tập hợp sản phẩm: mỗi laọi sản phẩm kinh doanh sẽ có nhiều chủng loại khác nhau,số lượng chủng loại khác nhau.Doanh nghiệp thường gọi là dòng sản phẩm. • Chiều sâu của tập hợp: mẫu mã sản phẩm gắn với từng chủng loại sản phẩm. b. • Các quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm Quyết định về doanh mục sản phẩm kinh doanh: việc hạn chế,hay mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể tay đổi sản phẩm kinh doanh. • Quyết định về dòng sản phẩm: doanh nghiệp thu có thể thu hẹp,mở rộng hay hiện đại hoá dòng sản phẩm • Hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 1.3.3.2Nhãn hiệu sản phẩm: Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi,thuật ngữ,dấu hiệu,biểu tượng,hoặc tổng hợp các yếu tố nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 11 Nhãn hiệu sản phẩm gồm các thành phần cơ bản: • Tên gọi nhãn hiệu(brand name) • Biểu tượng nhãn(Symbol) • Nhãn hiệu sản phẩm có thể nói lên : • Đặc tính sản phẩm • Những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng • Sự cam kết và những quan điểm của doanh nghiệp • Nhân cách và cá tính của người sử dụng 1.3.3.3 Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm: a. Chất lượng sản phẩm: Là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trưng của sản phẩm, thể hiện được sự thoã mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định.Để bảo đảm chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất_kinh doanh,niềm tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm. b. Đặc tính sản phẩm: Thể hiện chức năng sản phẩm của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp thường nghiên cứu thị trường,hành vi người tiêu dùng để đưa vào sản phẩm những đặc tính mới. c. Thiết kế sản phẩm: Thiết kế sản phẩm baỏ đảm tính chất,kiểu dáng,công dụng và độ tin cậy của sản phẩm.Thiết kế tốt giúp người mua cảm thấy an toàn,sử dụng dể dàng,thuận tiện hưởng dịch vụ tốt,doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. 1.3.3.4Thiết kế bao bì sản phẩm: Thiết kế bao bì là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói hay đồ đựng sản phẩm.Bao bì gồm ba lớp: • Bao bì tiếp xúc • Bao bì ngoài • Bao bì vận chuyển Một phần không thể thiếu trên bao bì là nhãn và thông tin gắn trên bao bì hoặc sản phẩm • Chức năng của bao bì sản phẩm: 12 • Cung cấp cho khách hàng thông tin về sản phẩm,nhà sản xuất,hướng dẫn sử dụng,thành phần sản phẩm,thời hạn sử dụng • Bảo vệ sản phẩm không bị hư hỏng,biến chất trong quá trình vận chuyển,tiêu thụ. • Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu,công ty,thể hiện ý tưởng định vị của sản phẩm • Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức,màu sắc thông tin trên bao bì 1.3.3.5Dịch vụ hổ trợ sản phẩm: Các doanh nghiệp có thể sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sau: • Bảo hành,bảo trì và sửa chữa sản phẩm • Chuyên chở và lắp đặt sản phẩm • Cung ứng chi tiết và dụng cụ thay thế • Tư vấn tiêu dùng • Sử dụng thử sản phẩm 1.3.3.6Phát triển sản phẩm mới: Hình thành và lựa chọn ý tưởng soạn thảo và thẩm định dự án Xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm Triển khai sản xuất,tung sản phầm mới ra thị trường Thử nghiệm sản phầm Thiết kế kỹ thuật và hoàn thiện sản phẩm Quá trình phát triển sản phẩm mới a/ Hình thành và lựa chọn ý tưởng sản phẩm: doanh nghiệp tìm kiếm ý tưởng qua các nguồn sau đây • Khách hàng • Nguồn thông tin nội bộ 13 • Các đối thủ cạnh tranh • Từ các đơn vị nghiên cứu bên ngoài b/ Soạn thảo và thẩm định dự án: Dự án sẽ phân tích các tham số và đặc tính của sản phẩm,chi phí,những yếu tố đầu vào của sản phẩm,phân tích khả năng sản xuất,kinh doanh của sản phẩm,khả năng thu hồi vốn. c/Thiết kế chiến lược Marketing doanh nghiệp phải mô tả chi tiết thị trường mục tiêu mà sản phẩm mới hướng đến,chiến lược định vị sản phẩm,hoạch định giá bán,kênh phân phối,hoạt động chiêu thị,kế hoạch mở rộng sản phẩm. d/ Thíêt kế sản phẩm • Các thông số kĩ thuật của sản phẩm • Kiểu dáng,màu sắc,đặc tính mỹ thuật của sản phẩm • Thiết kế bao bì sản phẩm • Tên sản phẩm,biểu tượng e/Giai đoạn thử nghiệm • Thử nghiệm trong doanh nghiệp:phòng thí nghiệm,nội bộ công ty • Thử nghiệm ngoài thị trường: f/ Tung sản phẩm mới ra thị trường Doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề lớn: • Thời điểm tung sản phẩm mới ra thị trường • Địa điểm giới thiệu sản phẩm • Thị trường mục tiêu của sản phẩm • Chiến lược marketing giới thiệu sản phẩm mơí 1.3.3.7Chu kì sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của sản lượng và doanh số trong các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh sản phẩm kể từ lúc sản phẩm được giới thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị trường. 14 Giai Đoạn phát triển Giai đoạn suy thoái Giai đoạn chín muồi Giai đoạn giới thiệu Doanh số Lợinhuận 0 Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm Giai đoạn Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Khách hàng các đối thủ cạnh tranh Phát triển Đặc điểm Doanh thu thấp Doanh thu tăng nhanh Chi phí trên Chi phí mỗi mỗi khách hàng khách hàng TB cao Lợi nhuận bắt Lợi nhuận âm đầu tăng Những người Những người noi theo cách tân ít Cạnh tranh tăng Giới thiệu Chín muồi Doanh thu đạt tối đa Chi phí khách hàng thấp Lợi nhuận đạt tối đa Số đông Cạnh tranh mạnh mẽ Suy thoái Doanh thu giảm nhanh Chi phí khách hàng thấp Lợi nhuận giảm nhanh Những người còn lại Cạnh tranh giảm Sản phẩm Các mục tiêu Marketing Tạo sự nhận Tối đa hoá thị Tối đa hoá lợi biết sản phần nhuận và bảo phẩm,khuyến vệ thị phần khích dùng thử Các chiến lược marketing Sản phẩm cơ Mở rộng sản Đa dạng hoá bản phẩm,gia tăng sản phẩm và các dịch vụ nhãn hịêu khách hàng Giá thâm nhập và giá hớt váng Xem xét điều chỉnh giá do chi phí giảm Giá cạnh tranh với các đối thủ Giảm chi phí,tận thu sản phẩm Loại trừ dần những sản phẩm kinh doanh không hiệu quả Giảm giá Định giá 15 Phân phối Xây dựng hệ thống phân phối Mở rộng hệ thống phân phối Cải tổ và củng cố hệ thống phân phối,khai thác thị trường mới Xây dựng tính cách nhãn hiệu,nhấn mạnh lợi ích của nhãn hiệu Loại bỏ những kêng không hiệu quả Chiêu thị Các chương Tạo sự ưa thích trình quảng cáo đối với nhãn và tuyên truyền hiệu,tăng nhu rầm rộ đề tạo cầu sử dụng sự nhận biết sản phẩm qua sản các chương phẩm,khuyến trình khuyến khích sử dụng mãi sản phầm Tăng cường các chương trình khuyến mại để tận thu sản phẩm TÓM TẮT CHƯƠNG 1 • Chương 1 đã cho chúng ta biết về lý thuyết chiến lược sản phẩm , gồm có : tổng quan về Marketing , ta biết được Marketing mix là gì? ,và cuối cùng là nội dung chiến lược sản phẩm ( Kích thước tập hợp sản phẩm, Nhãn hiệu sản phẩm ,Quyết định về chất lượng ,Vấn đề thiết kế bao bì ,Dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm ,Phát triển sản phẩm mới ,Các quyết định trong từng giai đoạn của chu kỳ sống sàn phẩm ) , giúp em hiều thật rõ về chiến lược này và áp dụng vào phân tích chiến lược sản phẩm của công ty Honda Việt Nam. • Chương 1 cũng là những cơ sở lý luận giúp em có những kiến thức vững vàng để bước vào chương 2:Chiến lược sản phẩm - chiếc chìa khoá cho sự thành công của Honda Việt Nam”. Đây cũng là phần chính của bài với những thông tin được tìm kiếm từ bên ngoài kết hợp với lý thuyết đã được nghiên cứu ở trên.Và xin mời các thầy cô bước vào chương 2,phần B của đề tài. 2.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY HONDA ViỆT NAM VÀ NHỮNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐANG CÓ MẶT TRÊN THỊ TRƯỜNG 2.1.1Giới thiệu công ty xe máy Honda Việt Nam 2.1.1.1 Lịch sử công ty 16 a) Tên công ty : Công ty Honda Việt Nam b) Sự thành lập : Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Công ty Honda Motor Nhật Bản Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam.Với dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ lắp ráp tiên tiến, Honda Việt Nam tự hào cung cấp cho sự phát triển và phồn vinh của đất nước Việt Nam như: đẩy nhanh tiến trình nội địa hóa, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tích cực tham gia các hoạt động xã hội và nhân văn. Địa chỉ Fax Website : Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc : (84)-211-868910 : www.honda.com.vn Điện thoại : (84)-211-868888 Giấy phép đầu tư : Số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996 : Sản xuất lắp ráp xe máy . Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda Việt Nam nhận Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1521/ GPĐC bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu Honda ; Sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ ngối Vốn điều lệ : 62.900.000 USD ( theo Giấy phép Đầu tư ) Vốn đầu tư : 290.427.084 USD Lao động : 4.369 người ( tính đến hết tháng 6 năm 2007 ) c) Mục tiêu hoạt động cuả công ty Honda Việt Nam: mục tiêu lâu dài “Phấn đấu trở thành một công ty được xã hội mong đợi”. Ngay từ ngày đầu mới thành lập, Công ty Honda Việt Nam đã xác định sự phát triển của Công ty phải luôn gắn liền với lợi ích chung của xã hội. 11 năm phát triển tại Việt Nam, Honda Việt Nam luôn nỗ lực vì hạnh phúc và an toàn của người Việt với mong muốn trở thành một thành viên tích cực của đất nước. Thông điệp “Tôi yêu Việt Nam” và các hoạt động trong chương trình “Tôi yêu Việt Nam” chính là thay cho lời muốn nói của Honda Việt Nam. Với động lực và mong muốn đó, trong 11 năm qua, Honda Việt Nam đã liên tục phấn đấu cung cấp cho khách hàng Việt Nam những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng Honda toàn cầu, hợp 17 thời trang và giá cả hợp lý, vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, từ đó góp phần phát triển nền công nghiệp Việt Nam thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ, nội địa hóa, xuất khẩu, tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực… Bên cạnh đó, công ty Honda Việt Nam cũng rất quan tâm đến các hoạt động xã hội, như hướng dẫn lái xe an toàn và tuyên truyền an toàn giao thông nhằm xây dựng một xã hội giao thông lành mạnh và hỗ trợ phát triển các hoạt động giáo dục, văn hóa, thể thao v.v., cũng như các hoạt động từ thiện. d) Nhà máy xe máy Honda Việt Nam Honda Việt Nam là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á. Nhà máy Honda Việt Nam là minh chứng cho ý định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda Việt Nam. Nhà máy bao gồm: • Phân xưởng dập: với công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đại chế tạo khung xe, bình xăng, càng sau, hộp xích và các chi tiết tinh xảo khác với tính chính xác và độ bền cao. • Phân xưởng hàn: công nghệ tiên tiến tại phân xưởng Hàn biến các cấu kiện thép thành những chiếc khung xe nhẹ và rắn chắc. Rôbốt hàn và các máy hàn tự động khác không chỉ nâng cao năng suất mà còn cả độ chính xác và tính thẩm mỹ của thành phẩm • Phân xưởng sơn: lần đầu tiên trong các nhà máy xe máy Honda ở khu vực Đông Nam Á, dây chuyền sơn âm cực hiện đại nhất được trang bị cho Phân 18 xưởng Sơn nhằm đảm bảo khả năng chống gỉ cao nhất cho toàn bộ bề mặt của sản phẩm. • Phân xưởng ép nhựa: mọi vận hành của các máy ép nhựa đều được điều khiển bằng máy tính, đảm bảo tốc độ và tính chính xác, cung cấp các sản phẩm có chất lượng, độ bền và tính thẩm mỹ cao. • Phân xưởng đúc: với trang thiết bị hiện đại, phân xưởng Đúc chế tạo nên những chi tiết hợp kim nhôm của động cơ như thân động cơ, vỏ động cơ, xi lanh, và đầu bò với chất lượng cao nhất theo tiêu chuẩn Honda toàn cầu. • Phân xưởng Gia công động cơ gia công các chi tiết quan trọng trong xe máy. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và độ chính xác gia công đến từng micrông các chi tiết động cơ này, phân xưởng được trang bị các thiết bị gia công tự động, hiện đại, có gắn máy vi tính. Đồng thời, việc kiểm tra chất lượng cũng được tiến hành đo tự động trên máy tính. Tại xưởng này, các chi tiết được gia công bởi các máy điều kiển tự động bằng hệ thống tín hiệu số và được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi chuyển sang dây chuyền lắp ráp. • Phân xưởng lắp ráp động cơ và lắp ráp khung: Dây chuyền lắp ráp hiện đại và mang tính tự động hóa cao của nhà máy Honda Việt Nam được trang bị các máy móc chuyên dụng và hệ thống kiểm tra, quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sau mỗi công đoạn lắp ráp, sản phẩm đều được kiểm tra chất lượng trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo. • Bộ phận kiểm tra chất lượng: được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại để kiểm tra chất lượng xe thành phẩm theo tiêu chuẩn Honda toàn cầu và đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam. Các thành phẩm luôn được đội ngũ kỹ sư nhân viên đã được đào tạo tại nước ngoài kiểm tra nghiêm ngặt, tỉ mỉ. 19 Sơ đồ nhà máy 2.1.1.2 Quá trình phát triển và thành tựu của công ty • Tháng 03/2006: nhận giấy phép đầu tư • • Tháng 12/1997: xuất xưởng chiếc xe Super Dream đầu tiên Tháng 02/1998: ra mắt xe Super Dream - kiểu xe đầu tiên của Honda Việt Nam cho thị trường Việt Nam • Tháng 03/1998: khánh thành nhà máy Honda Việt Nam • • • Tháng 09/1999: ra mắt xe Future - mẫu xe đầu tiên dành cho thị trường Tháng 10/1999: khánh thành Trung tâm Lái xe an toàn Tháng 03/2000: là nhà sản xuất xe máy đầu tiên ở Việt Nam nhận chứng Việt Nam chỉ ISO 9002 • Tháng 03/2001: đón nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ • Tháng 09/2001: nhận chứng chỉ ISO 14001 • Tháng 11/2001: lễ xuất xưởng chiếc xe thứ 500.000 • Tháng 02/2002: giới thiệu xe Wave α • Tháng 05/2002: bắt đầu xuất khẩu xe Wave α sang Philippines • Tháng 03/2003: đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 • Tháng 04/2003: lễ xuất xưởng chiếc xe thứ 1 triệu 20 • • • • • • • • • • • • • • • • • • • Tháng 08/2003: khởi động chương trình “Tôi yêu Việt Nam” và đón Tháng 04/2004: ASIMO tới thăm Việt Nam Tháng 09/2004: bắt đầu cuộc thi tìm hiểu An toàn giao thông “Tôi yêu Tháng 11/2004: ra mắt 2 kiểu xe: Wave ZX và Future II Tháng 01/2005: Honda Nhật Bản giới thiệu Honda Spacy 102cc sản Tháng 03/2005: công bố Dự án xây dựng nhà máy sản xuất ô tô của Tháng 04/2005: chào mừng chiếc xe thứ 2 triệu Tháng 06/2005: lễ khởi công xây dựng nhà máy ô tô Tháng 07/2005: đón nhận Huân chương Lao động hạng 3 Tháng 11/2005: ra mắt xe Wave RS Tháng 12/2005: giới thiệu xe Wave α mới và Future Neo. Nhận Bằng Tháng 03/2006: kỷ niệm 10 năm thành lập. Ra mắt xe Super Dream Tháng 04/2006: ra mắt xe Future Neo GT Tháng 05/2006: ra mắt xe Future Neo phanh cơ Tháng 06/2006: ra mắt xe Wave RSV Tháng 07/2006: khánh thành Trung tâm Đào tạo mới và bắt đầu sản Tháng 08/2006: ra mắt xe Civic hoàn toàn mới và khánh thành nhà máy sản xuất ô tô Tháng 10/2006: chính thức giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn toàn mới mang tên CLICK ra thị trường Cuối tháng 10/2006: giới thiệu kiểu xe Wave 100S nhân kỷ niệm 10 năm thành lập 21 nhận Bằng khen của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia Việt Nam” trên Đài truyền hình Việt Nam xuất tại Việt Nam qua mạng lưới cửa hàng HEAD của Honda Việt Nam Honda Việt Nam khen của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia Deluxe xuất ô tô hàng loạt • • • • • • • • • • Tháng 12/2006: Trao tặng Giải thưởng Honda dành cho Kỹ sư và Nhà khoa học trẻ Việt Nam 2006 Tháng 01/2007: Chung kết và trao giải Cuộc thi “Tôi yêu Việt Nam” 2006 Tháng 04/2007: Xuất xưởng xe tay ga Air Blade Ra mắt xe tay ga Air Blade Ra mắt xe Future Neo FI với công nghệ phun xăng điện tử hiện đại và tiết kiệm nhiên liệu. Tháng 05/2007: ra mắt xe Wave S Tháng 07/2007: Công bố Chiến dịch Tôi Yêu Việt Nam 2007 Công bố mở rộng nhà máy sản xuất xe máy. Tháng 08/2007: ra mắt CLICK với màu mới nâng tổng số màu của dòng xe này lên 6 màu. Tháng 10/2007: ra mắt xe Future Neo mới với những tính năng vượt trội được cập nhật thêm, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu và kỳ vọng của người tiêu dùng. 2.1.2 Những sản phẩm của công ty Honda Việt Nam đã có mặt trên thị trường: 2.1.2.1 Các loại xe máy của công ty đã có mặt trên thị trường: • Air Blade - thể hiện thiết kế hiện đại mang tính đột phá trong dòng sản phẩm xe tay ga dành cho khách hàng Việt Nam với công nghệ hàng đầu, tính năng an toàn vượt trội, thân thiện với môi trường và nhiều tiện ích. • CLICK – kiểu xe tay ga với động cơ 4 thì 108cc mới của Honda, với hệ thống làm mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp cùng công nghệ truyền động tự động. CLICK được thiết kế bắt mắt, thiết lập một tiêu chuẩn mới của cái đẹp bởi 22 vẻ thanh lịch và sang trọng. CLICK sẽ trở thành phương tiện tốt nhất đối với người dân ở các đô thị. • Được yêu thích ngay từ lần xuất hiện đầu tiên năm 1999, giờ đây dòng xe Future đã được nâng lên một đẳng cấp mới – đẳng cấp của sự tinh tế., Future Neo FI mới được trang bị khả năng vận hành ưu việt hơn, phong cách sang trọng hơn với công nghệ đột phá của Honda - Công nghệ phun xăng điện tử PGM FI. • Vẻ đẹp sang trọng trong từng đường nét cộng hưởng hài hòa cùng tính tiện dụng cao Với động cơ Honda 4 thì 125cc, Future Neo mang đến cho người điều khiển cảm giác thoải mái, ổn định trong những điều kiện sử dụng và điều kiện đường sá khác nhau. • Dáng vẻ thân quen trong từng ngôi nhà Việt. Super Dream - Sức mạnh bền bỉ nâng bước bạn trên những chặng đường ngược xuôi. Cuộc sống luôn tràn đầy những ước mơ và thử thách. Hãy để Super Dream Plus là người bạn đường tin cậy, cùng bạn nối tiếp những ước mơ 23 • Wave RS mới tiếp tục làm rung lên nhịp tim giới trẻ. Cực "bảnh" với dáng vẻ mạnh Cực mẽ, "ngầu" với thể sức thao, mạnh lôi chinh phục cuốn mọi nẻo đường sôi động. • Dây đàn đã căng. Không khí đang nóng dần. Với thiết kế góc cạnh và cực cá tính, hãy để Wave RSX thắp lên ngọn lửa đam mê trong bạn! • Wave RSV mang nhãn hiệu Repsol, biểu tượng độc quyền của đội đua Honda tại giải đua Moto Grand Prix danh tiếng. Cùng Wave RSV tăng tốc để cảm nhận sức mạnh vượt trội và công nghệ đáng tin cậy của Honda vốn đã được cả thế giới công nhận. • Honda Wave S mới không chỉ là sự tinh tế mang tính biểu cảm cao trong đường nét thiết kế mà còn là sự cải tiến về công nghệ với Động cơ đạt chuẩn Euro 2, Một vẻ đẹp khó có thể rời mắt. Honda Wave S mới khẳng định sự tinh tế của bạn! 24 Wave Anpha An toàn hơn với thiết kế mới. Tiện lợi hơn với cải tiến vì cuộc sống. Hoàn hảo hơn với sức mạnh thân thiện cùng môi trường. Xứng đáng để bạn tin dùng. 2.1.2.2 Ngoài xe máy công ty Honda Việt Nam còn sản xuất xe ô tô có tên Honda Vivic : Sản phẩm ô tô Honda Civic của Honda Việt Nam Sản phẩm ô tô Honda Civic của Honda Việt Nam được thiết kế để đạt mức tiết kiệm nhiên liệu cao nhất. Công nghệ điều khiển van i-VTEC và các công nghệ về động cơ đốt trong có hiệu suất cao khác, sự phối hợp chuẩn xác giữa động cơ, hộp số và thiết kế vỏ động cơ nhẹ, tất cả góp phần làm nên tính năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội. Là kiểu xe ô tô Honda đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, xe Civic có thể thỏa mãn tiêu chuẩn khí thải Euro 4 (dựa trên kết quả thử nghiệm nội bộ của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Honda) và giảm được tiếng ồn một cách hiệu quả nhờ áp dụng hệ thống mới về lắp đặt động cơ trên ô tô. Giá xe Honda Civic : chất lượng thỏa mãn với giá cả ( đã bao gồm VAT ) Loại xe Hộp số Giá xe 25 Civic 1.8 i-VTEC The playful 5 MT Civic 1.8 i-VTEC The elegant 5 AT Civic 2.0 i-VTEC The advanced 5 AT 480.000.000 VND * 537.400.000 VND * 605.000.000 VND * 2. 2 ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM 2.2.1. Đặc điểm khách hàng mục tiêu của công ty Nhu cầu, sở thích của khách hàng Trong cuộc sống hằng ngày của con người đi làm, đi học , đi chơi …là một nhu cầu không thể thiếu.Vì vậy ,một chiếc xe máy là một vật dụng rất cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. Nếu không có xe máy thì chúng ta sẽ không thể di chuyển được từ nơi này đến nơi khác. Ngoài ra , khi quyết định mua một chiếc xe gắn máy còn thể hiện cá tính của mình.. Ví dụ một nữ sinh viên thì muốn có được một chiếc xe máy nhỏ gọn phù hợp với lứa tuồi. Nhưng nếu là một chàng trai thì lại muốn chiếc xe mình đang đi phải thật thể thao , để thể hiện được sự mạnh mẽ của mình. Bên cạnh đó cũng có những người xu hướng đi xe theo thời trang để khẳng định đẳng cấp của mình. Họ thay đổi xe khi có một modern mới xuất hiện mặc dù chiếc xe cũ vẫn chưa hư. Nhìn chung, người tiêu dùng mong muốn mua một chiếc xe gắn máy bền , chất lượng cao. Bên cạnh đó kiểu dáng xe cũng rất quan trọng, kiểu dáng phải đẹp, thời trang, tiện ích. Với giá xăng ngày một tăng cao như hiện nay thì người tiêu dùng còn mong muốn một chiếc xe gắn máy phải tiết kiệm được xăng một cách tối đa. Thói quen mua xe máy: Thông thường vì xe máy là một tài sản có giá trị khá lớn nên trước khi quyết định mua xe người tiêu dùng thường tham khảo ý kiến bạn bè, người thân.. kinh nghiệm bản thân ở lần mua xe trước. Cũng có người đi xem nhiều nơi, nhiều hãng xe rồi mới mua. Theo thói quen chung của nhiều người thì người tiêu dùng thường mua ở đại lý chính hãng. Vì tâm lý chúng ta cho rằng mua xe ở đại lý chính hãng sẽ đảm bảo hơn về chất lượng và độ bền. Do vậy khi nghĩ tới hãng Honda Việt Nam người 26 tiêu dùng nghĩ ngay đến cửa hàng đai lý do Honda ủy nhiệm HEAD. Người tiêu dùng có thể hoàn toàn tin tưởng ở những đại lý chính hãng này. Xu hướng Ngày này với tình hình kinh tế ngày một phát triển. Một chiếc xe không chỉ để đi mà còn là một vật để trang trí .Do vậy, vì khi quyết định mua xe gắn máy thì kiểu dáng xe là một yếu tố quan trọng đễ quyết định có mua chiếc xe đó hay không. Bên cạnh đó, vói những tính năng ưu việt mà một chiếc xe tay ga mang lại như : không phải sang số khi khởi động , không phải dùng thắng chân mà thắng hoàn toàn ở tay, có cốp đựng đồ rất lớn chứa được đến hai chiếc nón bảo hiểm…. ; người tiêu dùng sẽ dần dần chuyển hướng sang mua xe tay ga thay vì xe số. Nắm bắt được nhu cầu , động cơ , thói quen mua của người tiêu dùng Honda Việt Nam cho ra đời các sản phẩm xe máy nhắm đến tất cả mọi người dân, mọi tầng lớp. Đối với từng dòng sản phẩm xe máy, công ty Honda Việt Nam đều có những thị trường mục tiêu riêng của nó. Đối với dòng sản phẩm xe Super Dream thì thị trường mục tiêu mà Honda nhắm đến là những người có độ tuổi trung niên. Dòng sản phẩm xe Future nhắm đến những người có thu nhập khá trở lên và mang một phong cách thể thao. Còn dòng xe Wave thì thị trường mà công ty nhắm đến là những người có thu nhập từ khá trở xuống và có phong cách trẻ trung, thể thao. Và cuối cùng là dòng xe tay ga thì Honda nhắm đến giới trẻ hiện nay, có một phong cách thật thời trang, thật thể thao. 2.2.2 Các yếu tố môi trường có liên quan ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty Honda Việt Nam: 2.2.2.1 Yếu tố kinh tế: Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0, 6% diện tích và 6, 6 % dân số so với cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, Hoàn thành nhiệm vụ kiềm chế CPI kiềm chế mức tăng CPI của Ngân hàng Nhà nước 27 năm 2006 đã hoàn thành. Mức 6, 6% cũng là mức khả quan nhất trong vòng 3 năm qua (năm 2005 là 8, 4%; năm 2004 là 9, 5%). Tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam trong năm 2005 là 9, 5%, năm 2006 là 10,5% năm 2007 là 11, 3% sức mua của đồng tiền liên tục giảm mạnh làm cho đời sống người dân, đặc biệt là dân nghèo ngày càng khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo vùng Đông Nam Bộ: 833 nghìn đồng, phân theo thành thị: 815, 4 nghìn đồng (Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK), Niên giám thống kê 2005), cao nhất nước ta hiện nay nhưng vẫn là rất thấp so với các nước khác. Từ năm 2005 đến 2007 tình hình kinh tế có khá nhiều biến động như tỉ lệ lạm phát gia tăng chóng mặt nhưng nhìn chung, các con số đều cho thấy tốc độ tăng trưởng mạnh và đều qua các năm, đời sống nhân dân có nhiều bước phát triển đáng kể, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh nhu cầu xe gắn máy ngày một gia tăng. Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành một thị trường đầy hấp dẫn đối với tất cả các doanh nghiệp. Khi mở rộng quy mô và phát triển thương hiệu tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là đối với Thành phố Hồ Chí Minh, Honda Việt Nam đã nhận thấy nhiều tiềm năng để mở rộng cơ hôi phát triển kinh doanh ở đây, và cũng đem lại cho người dân cả nước nói chung Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng một thị trường xe máy năng động hơn, và cũng nhiều chọn lựa hơn với hàng loạt những sản phẩm xe máy thị trường mục tiêu, lựa chọn các chiến lược marketing chung, các quyết định về nhiệm vụ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp và hoạt động marketing. 2.2.2.2 Yếu tố văn hóa - xã hội:  Về xã hội: GDP bình quân đầu người liên tục tăng từng năm ,tăng bình quân 7, 2%/năm. Mặc dù GDP theo đầu người chính thức chỉ đạt hơn 638 USD một chút, song kết quả phát triển con người của Việt Nam là rất khả quan. Điều đó được thể hiện ở sự gia tăng liên tục của Chỉ số Phát triển con người trong thập kỷ qua và những tiến bộ đạt được trong lĩnh vực giáo dục, y tế và mức sống ở Việt Nam. Trong tổng số 177 nước được xếp hạng về Chỉ số Phát triển con người trên thế giới, Việt Nam, từ vị trí 120 năm 1995, đã tiến lên vị trí 108 năm 2005. 28  Về văn hóa: Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, hành vi cụ thể của nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm marketing. mới được ra đời Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược trong marketing như: lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn Văn hoá hầu như ảnh hưởng một cách toàn diện đến các công cụ khác nhau của hệ thống marketing-mix của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt đáng lưu ý là ảnh hưởng đến công cụ sản phẩm. Ngày nay đất nước và con người Việt Nam đang ngày một năng động cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng, nên định vị tính cách năng động cho thương hiệu là điều cần thiết. Honda Việt Nam cũng phải cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng. 2.2.2.3 Yếu tố dân số: Dân số của thành phố Hồ Chí Minh : 6105,8 nghìn người. Nguồn : Tổng cục thống kê(TCTK), Niên giám thống kê 2006) Trong đó : Dân số nữ của thành phố hồ Chí Minh : 3159, 7 nghìn người.Nguồn : Tổng cục thống kê(TCTK), Niên giám thống kê 2006) Dân số nam của thành phố Hồ Chí Minh :2946, 1 nghìn người. Nguồn :Tổng cục Thống kê(TCTK), Niên giám thống kê 2006) Với dân số của TP HCM đông như vậy quả là một thị trường béo bở cho những nhà kinh doanh xe máy. Vì ở mọi người , lứa tuổi từ thanh niên trở lên nhu cầu có một chiếc xe gắn máy là rất cần thiết. Nắm bắt được điều này Honda Việt Nam đã cho ra đời nhiều dòng xe khác nhau phù hợp với mọi người mọi lứa tuồi, mọi giới tính. 2.2.2.4 Yếu tố chính trị. 29 - Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua vào tháng 11 năm 2005 và đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Một số mục tiêu quan trọng nhất của hai đạo luật kinh doanh này là mở rộng quyền tự do kinh doanh, thu hút đầu tư tư nhân, tăng cường cơ chế hậu kiểm và tạo một sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. - Hội nhập sâu vào WTO 2007: Cải cách mạnh mẽ chính sách thuế. a. Có tới 812 dòng thuế (trong biểu thuế nhập khẩu) được cắt giảm từ ngày 11/1/2007, với mức cắt giảm bình quân 44%, so với trước về phí, lệ phí hải quan đã được Bộ Tài chính sửa đổi căn bản (bãi bỏ nhiều loại phí; tính lại mức phí phù hợp với quy định của của WTO), giảm bớt nhiều thủ tục, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm chi phí... Thuế nội địa - Tiệm cận các chuẩn mực công bằng, bình đẳng, minh bạch Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2007/NĐ - CP, ngày 14/2/2007 (thay thế Nghị định 164/2003 và 152/2004), hướng dẫn thi hành chi tiết Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), áp dụng cho năm tính thuế 2007 trở đi. Theo các chuyên gia, những thay đổi này nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, hấp dẫn, tương thích và đồng bộ với những cam kết gia nhập WTO. + Theo cam kết gia nhập WTO, từ ngày 31/5/2007 Việt Nam phải dỡ bỏ quy định phân biệt đối xử cho nhập khẩu, phân phối và sử dụng đối với xe máy có dung tích động cơ 175cm3 trở lên; thuế nhập khẩu xe máy sẽ phải cắt giảm từ 100% vào thời điểm gia nhập xuống còn 70% vào năm 2012, phụ tùng các loại từ mức 50% hiện nay xuống còn 35-45% vào năm 2010. Đồng thời, từ ngày 01/01/2009 Việt Nam sẽ phải mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài được trực tiếp nhập khẩu và phân phối xe máy nhập khẩu tại thị trường trong nước. + Thuế nhập khẩu giảm sẽ giảm tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu đối với ngành công nghiệp sản xuất xe máy trong nước và có thể là cú sốc đối với nhiều doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước cần chủ động liên kết với nhau để tăng năng lực cạnh tranh và có thể liên kết hoặc có thể trở thành nhà sản xuất linh kiện cho các doanh nghiệp FDI. Doanh nghiệp nào đã tổ chức được hệ thống phân phối bán lẻ xe máy có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn xe máy lớn trên thế giới. 30 b. Việc bãi bỏ ưu đãi thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xe máy nhưng đây là yêu cầu khách quan của hội nhập và phát triển thị trường. Tuy nhiên, để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI trong ngành xe máy, Nhà nước có thể sử dụng các chính sách và giải pháp tài chính đối với ngành công nghiệp trọng điểm và ngành công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường để hỗ trợ cho doanh nghiệp, cụ thể là: - Sử dụng chính sách ưu đãi thuế cho các ngành công nghiệp ưu tiên như cơ khí, điện, điện tử để hỗ trợ cho phát triển các ngành công nghiệp phù trợ, từ đó sẽ gián tiếp hỗ trợ được các doanh nghiệp kinh doanh xe máy do họ mua được các linh kiện giá thấp. - Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu lợi nhuận được để lại đầu tư cho phát triển công nghệ và đầu tư phát triển kinh doanh xe máy. - Cho phép các dự án phát triển sản xuất và xuất khẩu xe máy, sản xuất các linh kiện thuộc ngành công nghiệp phù trợ được vay vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng phát triển Việt Nam. - Hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn trên thị trường chứng khoán như giảm bớt các điều kiện bắt buộc phải thực hiện để phát hành cổ phiếu ra công chúng và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký niêm yết cổ phiếu. - Hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế đối với đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn công nghệ hiện đại cần ưu tiên phát triển, ưu đãi thuế thu nhập cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao và công nghệ thân thiện với môi trường. - Tăng cường tài trợ cho các hoạt động khoa học công nghệ để nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất xe máy, nhất là các loại xe máy sử dụng nhiên liệu sinh học thông qua quỹ phát triển khoa học và từ ngân sách của Nhà nước. - Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất xe máy trong công tác nghiên cứu thiết kế kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm theo Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển thị trường xuất khẩu. 31 Đây là các biện pháp hỗ trợ phù hợp với các nguyên tắc hỗ trợ của WTO, nhưng phải đảm bảo các hỗ trợ này là hỗ trợ chung và có thời hạn. c. Bên cạnh việc bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9000/2001 cần sớm nghiên cứu ban hành các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật cho tất cả những phụ tùng và linh kiện quan trọng của xe máy. Chỉ cho phép những loại phụ tùng và linh kiện đáp ứng được các yêu cầu quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật mới được phép nhập khẩu và lưu thông trên thị trường. d. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên thị trường ngành hàng xe máy. Tổ chức lại hệ thống quản lý thị trường theo hướng thống nhất chức năng thanh tra sở hữu công nghiệp, kiểm tra chất lượng hàng hóa với lực lượng quản lý thị trường của Bộ Công thương. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát quá trình định giá và giá bán lẻ mặt hàng xe máy ở các doanh nghiệp và hệ thống cửa hàng kinh doanh xe máy. Trên thực tế, thuế nhập khẩu xe máy và linh kiện lắp ráp đã giảm nhiều nhưng giá bán xe máy của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn không giảm. Chẳng hạn, chỉ sau khi ra đời mẫu xe Wave Alpha, giá xe nói chung có giảm nhưng cho đến nay giá bán lẻ không giảm mà còn có chiều hướng tăng lên, phần lãi thuộc về doanh nghiệp còn Nhà nước và người tiêu dùng đều bị thiệt. Với tình hình chính trị như vậy Honda Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh : cạnh tranh với những nhà sản xuất xe máy trong nước, cạnh tranh với những xe được nhập khẩu từ nước ngoài. B ê n Vì thế, Honda Việt Nam phải ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến về kiểu dáng sản phẩm .Đồng thời , giá phải phù hợp với thu nhập với người dân Việt Nam. 2.2.3 Cuộc chạy đua của một số công ty xe gắn máy tại thị trường TPHCM : Hiện nay, có khá nhiều công ty xe gắn máy tham gia vào thị trường này. Có thể kể, những nhãn hiệu xuất hiện sớm và chiếm thị phần tương đối lớn như Yamaha, SYM, Suzuki…, còn những nhãn hiệu xuất hiện sau nhưng lại nhanh chóng thâm nhập vào thị trường như Piaggio ,Kymco làm cho thị trường xe máy càng trở nên sội động và phức tạp. 32 Bên cạnh đó trong tình trạng kẹt xe như hiện nay , xe buýt là một lựa chọn của người tiêu dùng. Ngoài ra , với xu hường phát triển của đất nước , di chuyển bằng xe máy bất tiện với khói , bụi…Do vậy, thật là tiện lợi khi đi taxi. Dưới đây là các doanh nghiệp hiện chiếm thị phấn lớn trên thị trường, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Honda Việt Nam : Công ty SYM : Là doanh nghiệp kinh doanh xe máy, lấy nhu cầu thị trường làm chính, có tốc độ tăng trưởng nhanh ở mỗi quốc gia và thị trường mà chúng tôi phục vụ. Để có một cái nhìn rõ nét về doanh nghiệp SYM, SYM thiết kế mũi tên bay hoàn toàn mới, thể hiện một hình tượng doanh nghiệp mới, luôn dẫn đầu và tăng tốc đột phá. Các sản phẩm của SYM : Atilla ( Victoria , Elizabeth) , Excel , Angle ,Galaxy 2, Elegant. Với mỗi sản phẩm có rất nhiều màu sắc để lựa chọn phù hợp với sở thích mỗi người -Excel : đỏ, đen -Atilla Elizabeth: đỏ , đen , trắng, bạc , xanh lá nhạt -Atilla Victoria : đỏ , đen , trắng, bạc -Angle : vàng, đen , xám , đỏ 33 Công ty Yamaha Motor Việt Nam Yamaha Motor Việt Nam bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy. Phương châm của công ty là “Hướng vào thị trường và hướng vào khách hàng”. Phương châm này bắt đầu từ các ý kiến phản hồi của khách hang sau đó được chuyển tải tới các bên liên quan của Yamaha Motor Việt Nam. Với phương châm này, công ty sẽ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng. Nhờ đó, cuối cùng chúng tôi đã tạo nên “Kando” nghĩa là “Rung động trái tim khách hàng”. Các sản phẩm của Yamaha : Nouvo (Nouvo LX, Nouvo RC), Mio ( Mio maximo , Mio Ultimo), Jupiter , Sirius (Sirius R, Sirius Limited) , Exciter (Exciter RC, Exciter GP) , Gravita (Gravita MX , Gravita RC ,Gravita Limited) Sirius Gravita Exciter 34 Nouvo Công ty Suzuki Mio Classico Gắn liền với đặc tính đáng tin cậy và chính hiệu, Suzuki hiện là thương hiệu được cả thế giới biết đến và được đánh giá cao tại hơn 190 nước với nhiều dòng sản phẩm đa dạng như xe máy, xe ô tô, động cơ tàu thủy và các sản phẩm có liên quan khác như máy phát điện, xe lăn gắn máy và thậm chí cả nhà ở và nhà xưởng làm sẵn. Đến nay, thương hiệu Suzuki vẫn tiếp tục giữ vững và phát huy uy tín của mình bằng cách sử dụng sự sáng tạo như lợi thế cạnh tranh chủ yếu trong quá trình phát triển. Không ngừng nỗ lực, Suzuki chấp nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm xe máy tinh tế mang đến những cảm xúc hoàn toàn mới cho người sử dụng. Tại Suzuki, chúng tôi cùng chia sẻ khát vọng: "Thổi luồng gió mới cho cuộc sống". Với tiêu chí này cùng danh tiếng toàn cầu, Suzuki mang đến Việt Nam những sản phẩm xe máy chính hiệu chất lượng cao có kiểu dáng tinh tế, hiện đại tạo nên động lực mạnh mẽ cho sự đổi mới trong ngành xe máy. Các sản phẩm của Suzuki : -X-Bike 125 ,Hayate 125, Amity 125 ,Smash 110, Revo 35 Công ty KYMCO (Hoa Lâm Việt Nam) KYMCO chính thức thành lập vào tháng 7/1964, hiện tổng vốn đầu tư tại Đài Loan trên 180 triệu USD, doanh thu mỗi năm lên đến trên 700 triệu USD. KYMCO chuyên sản xuất các loại xe gắn máy từ 50 đến 500 cc, xe điện, xe ATV (Xe đa địa hình). Trong chiến lược phát triển, Tập đoàn KYMCO rất chú trọng đến thị trường Việt Nam, định hướng xây dựng tại Việt Nam “Trung tâm sản xuất và chế tạo ” phục vụ cho toàn vùng Đông Nam Á và xuất khẩu sang một số nước Châu Âu như Đức, Pháp, Ý… KYMCO chính thức đầu tư vào Việt Nam từ đầu năm 2005 thông qua hợp đồng ký kết hợp tác với Công Ty Cổ Phần xe Máy Hoa Lâm để thành lập liên doanh Các sản phẩm của Kymco Việt Nam: Dance, Jockey ,Solona, Zing , Vivio, XO 36 Dance Jockey Solona Zing Vivio Công ty Piaggio: XO Piaggio là công ty sản xuất xe máy với kiểu dáng cổ điển được sản xuất tại Ý. Công ty này nhập khẩu về Việt Nam các loại xe cao cấp, thời trang kiểu cổ điển. Với dòng xe đặc biệt này đã được những người sưu tập xe cổ rất ưa thích. Ngoài ra còn có những kiểu dáng rất thời trang, nột sự kết hợp giữa cũ và mới rất ấn tượng. Các sản phẩm của Piaggio: 37 Nevada Classic 750 California vintage LXV 125 Vespa GTS Fly Zip Vespa LX Liberty 38 Cuộc chạy đua của một số công ty xe gắn máy tại thị trường TPHCM HONDA SẢN PHẨM -Chất lượng -Kiểu dáng Giá Bền , tiết kiệm nhiên liệu Đơn giản,thể thao Trung bình Từ 14 triệu đến 30 triệu YAMAHA Trung bình SYM Cao SUZUKI Thấp KYMCO Thấp PIAGGIO Rất tốt vì giá cao Cổ điển Rất cao Từ 50triệu đến 90 triệu Các đại lý Piaggio ở các thành phố lớn Khi mua xe được trả góp với chính hãng Piaggio. Tài trợ những chương trình thời trang lớn ở thành phố Thể thao Trung bình Từ 16 triệu đến 30 triệu Nhỏ gọn Cao Từ 16 triệu đến 40 triệu Các đại lý SYM trên toàn quốc Tặng nón bảo hiểm khi mua xe Tổ chức sự kiện “10 năm thành lập SYM” Kênh phân phối Các đại lý do Các đại lý Honda ủy Yamaha trên nhiệm toàn quốc HEAD trên toàn quốc Tặng nhớt miễn phí khi mua xe Nhỏ gọn, thể thao Thấp Từ 14 triệu đến 25 triệu Các đại lý Suzuki trên toàn quốc Thanh lịch Thấp Từ 13 triệu đến 22 triệu Các đại lý Kymco trên toàn quốc Chiêu thị -Khuyến Tặng nhớt mại miễn phí khi mua xe Tặng áo mưa, thay nhớt miễn phí khi mua xe. Quảng cáo trên tivi Tặng nón bảo hiểm khi mua xe -Quảng cáo Tài trợ chương trình “Sao mai điểm hẹn” Tổ chức cuộc thi “lái xe an toàn” Để đội ngũ nhân viên chạy xe ra các đường chính ở những thành phố lớn khi cho ra đời 1 sản phẩm mới Tổ chức sự kiện "Ngày Hội KYMCO An Toàn Giao Thông - Văn Minh Đô Thị" 39 2.3PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM 2.3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm Trong dòng sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam được chia thành 2 loại chính : xe tay ga và xe số. - Xe tay ga : Air Blade , Click, Spacy 125cc - Xe số : Future Neo , Future Neo F1, Super Dream , Wave RS ,Wave RSX ,Wave RSV , Wave S ,Wave Anpha. XE SỐ Super Dream -Super Dream mới -Super Dream Deluxe -Super Dream Plus Future Neo -Future Neo (phanh cơ) -Future Neo (phanh đĩa) -Future Neo GT Future Neo F1 -Future Neo F1 (nan hoa) -Future Neo F1 (vành đúc) Wave -Wave Anpha -Wave RS -Wave RSV -Wave RSX -Wave S (phanh cơ) -Wave S (phanh đĩa) XE TAY GA Air Blade Click Spacy 125cc Đa dạng hóa sản phẩm là một chiến lược hữu hiệu nhằm làm mới mình, tăng doanh số bán, mở rộng thị phần, và nâng cao sức cạnh tranh .Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm Honda Việt Nam đã có rất nhiều sản phẩm xe máy phù hợp với từng lứa tuổi , giới tính , tình hình kinh tế của mỗi gia đình….Tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng sẽ lựa chọn loại xe phù hợp với mình . Mỗi loại xe có nhiều màu sắc , màu sắc thể hiện tính cách của người đi xe . Do vậy sản phẩm của Honda được mọi người ưa thích. Bằng định hướng đa dạng hóa như vậy khi một người có ý muốn mua 40 xe, người đó nghĩ ngay đến hang xe Honda. Vì khi mua sản phẩm của Honda Việt Nam sẽ rất dễ dàng lựa chọn loại xe phù hợp với mình. 2.3.2Nhãn hiệu sản phẩm Đặt tên thương hiệu là một quyết định vô cùng khó khăn và quan trọng. Nó chỉ được đặt một lần nhưng được sử dụng nhiều lần sau này. Như vậy với mỗi tên nhãn hiệu phải được chứng minh một cách rõ ràng bằng một chiến lược nhãn hiệu... Thương hiệu là một tài sản đã được xây dựng từ lâu đời nên không thể nào thay đổi một cách tùy tiện.  Các nhận biết cơ bản của một nhãn hiệu là tên gọi, logo, màu sắc, đặc điểm nhận dạng giúp phân biệt nhãn hiệu này với nhãn hiệu khác. Với nhãn hiệu này, ta có thể thấy:  Tên gọi: HONDA- vừa mạnh mẽ, vừa độc đáo. Font chữ được thiết kế chữ in hoa màu đỏ thể hiện sự mạnh mẽ và sáng tạo. Đặc tính cơ bản: xe gắn máy Logo: Nhìn vào logo này tất cả mọi người đều biết đây là logo của hãng xe Honda Việt Nam . Logo cánh chim quen thuộc này đã để lại dấu ấn rất sâu sắc trong tâm trí người dân Việt.    Slogan: Một slogan thành công thường mang trong mình thông điệp ấn tượng và khơi gợi được trí tưởng tượng của khách hàng về sản phẩm. Với Honda thay vì phải nói dài dòng về tiêu chí của công ty muốn hướng đến. Công ty đã dùng slogan “The Power of Dream” nói lên tiêu chí mà công ty muốn mang tới cho người tiêu dùng . Honda Việt Nam muốn mang đến cho mỗi người dân Việt sự an toàn và hạnh phúc hơn trong cuộc sống. Câu slogan này như một thông điệp mà Honda Việt Nam muốn gửi đến mọi khách hàng. “Trở thành một Công ty được xã 41 hội mong đợi”, nỗ lực hết mình vì sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam.  • Ngoài ra, khi cho ra đời một sản phẩm mới Honda Việt Nam đều đặt tên Air Blade : “chém gió”- Khi nghe tên sản phẩm này người tiêu dùng cũng nghĩ ngay đến kiểu dáng của nó như thế nào. Kiểu dáng thể thao và mạnh mẽ. • rất có ý nghĩa cho từng sản phẩm riêng biệt này . Click : tên gọi nói lên tất cả. Một chiếc xe nhỏ gọn, mang lại cho người đi chiếc xe này sự nhẹ nhàng như tên gọi của nó. Future : ý nghĩa của tên sản phẩm này chính là sản phẩm cho tương lai .Một sản phẩm với nhiều tính năng vượt trội hơn các sản phẩm khác. • • Wave: tên này có ý nghĩa như một làn sóng. Trong làn sóng này với nhiều sản phẩm ,mỗi sản phẩm một đặc điểm khác nhau như Wave Anpha, Wave S, Wave RSX, Wave RSV. • Super Dream : sản phẩm này Honda Việt Nam nhắm vào tấng lớp kinh tế trung bình. Mà những người có tầng lớp trung bình có một chiếc xe là một ước mơ rất lớn .Vì thế tên sản phẩm này rất ý ng ĩa.Phù hợp với đối tượng mà công ty nhắm tới. 2.3.3 Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm 2.3.3.1 Quyết định chất lượng sản phẩm Mỗi người tiêu dùng, khi chọn mua sản phẩm của Honda Việt Nam chắc chắn lý do đầu tiên họ nghĩ đến là chất lượng của Honda. Nói đến Honda là nói đến chất lượng. Honda Việt Nam luôn đặt ra chất lượng là tiêu chí đầu tiên để phục vụ khách hàng. Với chất lượng Honda rất bền, tính an toàn cao, đặc biệt thích hợp với các điều kiện giao thông ở Việt Nam cùng với các dịch vụ sau bán hàng chu đáo, các sản phẩm của Honda Việt Nam đã chiếm trọn cảm tình của khách hàng Việt Nam. Đến nay, đã có hơn 2,5 triệu sản phẩm của Honda Việt Nam được khách hàng trên cả nước yêu chuộng sử dụng. 42 Sản phẩm và dịch vụ hậu mãi của Honda Việt Nam luôn được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 9 năm qua và được Bộ Kế hoạch Đầu tư và Báo Thời báo kinh tế trao tặng Giải thưởng Rồng Vàng trong 5 năm liên tiếp. Công ty cũng được trao tặng các bằng khen từ Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Thương mại… 2.3.3.2 Đặc tính sản phẩm Với mỗi loại xe của Honda Việt Nam có một thông số kỹ thuật , tính năng nổi bật riêng biệt . Không những vậy mỗi xe còn có nhiều màu sắc khác nhau để lựa chọn .Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng mà công ty đã cho ra đời những loại xe mới phù hợp với mong đợi của người tiêu dùng .Và những chức năng nổi bật của từng loại xe này chỉ có ở Honda Việt Nam . Có thể nói nhắc đến những chức năng riêng biệt này là người tiêu dùng nghĩ ngay đến Honda . Air Blade: Màu sắc : đen, trắng, đỏ Tính năng nổi bật: -Công nghệ Honda tạo ra sự kết hợp hoàn hảo cho khả năng vận hành tối ưu: Động cơ nhỏ gọn - Công suất mạnh mẽ và ổn định - Giảm tiếng ồn - Tiết kiệm nhiên liệu. -Công tắc chân chống bên tránh những tai nạn đáng tíếc khi quên gạt chống bên, mang lại an toàn cho người sử dụng. - Móc treo chắc chắn và tiện lợi, nằm ở cả 2 phía trái và phải dưới yên xe, có thể treo được cả 2 mũ bảo hiểm. -Hộc đựng đồ lớn đủ chỗ để mũ bảo hiểm và những vật dụng cá nhân khác. Hộc đựng đồ có thể mở một cách dễ dàng bằng 1 thao tác nhỏ là ấn công tắc yên xe được bố trí nằm bên cạnh khóa từ. Click Màu sắc :trắng, đỏ, đen, xanh , hồng, vàng Tính năng nổi bật -Do động cơ làm mát bằng dung dịch tích hợp, CLICK được coi là kiểu xe tiết kiệm nhiên liệu mà vẫn không làm giảm khả năng vận hành, giảm tiếng ồn và lượng khí thải rất thân thiện với môi trường 43 -Công tắc chân chống bên được lắp đặt để ngăn xe không di chuyển bất ngờ khi khởi động mang lại an toàn cho người sử dụng. -Thiết kế rộng rãi đặt vừa mũ bảo hiểm nửa đầu hoặc các vật dụng cá nhân khác - thật an toàn và tiện lợi. Future Neo FI Màu sắc : trắng-xám-đen , đen-xám-bạc Tính năng nổi bật -Dẫn đầu về công nghệ với PGM-FI ,công nghệ động cơ hàng đầu của Honda – đưa người lái lên một tầm cao mới với những tiện nghi sang trọng và khả năng tiết kiệm nhiên liệu tối ưu. -Khóa từ 4 chức năng “4 trong 1”, gồm khóa điện (khóa công tắc), khóa chống trộm, khóa cổ, khóa yên; tiện lợi, an toàn và chống rỉ sét hiệu quả. -Tiết kiệm nhiên liệu, khởi động tốt, khả năng vận hành tốt trên những điều kiện đường sá khác nhau. Future Neo Cảm nhận sự êm ái và sang trọng cùng Phong cách thanh lịch và tao nhã với 3 loại : Future Neo , Future Neo GT , Future Neo Drum. Với 3 màu : xanh lục, đen, xanh , đỏ. Tính năng nổi bật: -Động cơ Honda 125cc - Mạnh mẽ và thân thiện với môi trường , giảm thiểu tiếng ồn, hạn chế tác động rung giúp người lái cảm thấy thoải mái ngay cả sau những chặng đường dài. -Future Neo mới cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu khá ấn tượng với 57.8 km/lít , tiết kiệm hơn 20% so với động cơ Wave 100 phân khối Super Dream Gồm 2 loại : Super Dream và Super Dream Plus Màu sắc : nho Tính năng nổi bật: -Đèn pha Halogen tăng độ chiếu sáng, an toàn cho người sử dụng khi lái xe vào ban đêm. Ngoài ra, vành đèn pha được mạ crôm sáng bóng mang lại vẻ sang trọng nổi bật. 44 -Động cơ Honda - Hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường Wave RS Màu sắc : đỏ ,xanh, vàng , cam Tính năng nổi bật -Bình điện khô với tuổi thọ cao hơn bình điện thông thường, không cần phải mất nhiều thời gian và công sức cho việc chăm nước bình định kỳ . -Vận hành mạnh mẽ, sức mạnh bền bỉ và đáp ứng quy định nghiêm ngặt về khí thải của Châu Âu-Tiêu chuẩn Euro 2- nên rất thân thiện với môi trường -Khóa từ 2 lần mở Hiện đại và an toàn - không còn nỗi lo trộm và thách thức rỉ sét -Cực "đỉnh" cùng họa tiết và sắc màu nóng bỏng, khẳng định một phong cách rất riêng của RS - rực rỡ và mạnh mẽ. Wave S Màu sắc : đen, đỏ, xanh , xanh lục Tính năng nổi bật -Động cơ Honda bền bỉ, giảm tiếng ồn, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường -Bình điện (Ắc quy) khô - Tuổi thọ cao và không cần bảo dưỡng Wave Anpha Màu sắc : đỏ , bạc , xanh dương , tím , đen Tính năng nổi bật -Động cơ Honda - Mạnh mẽ và thân thiện với môi trường -Bình điện (Ắc quy) khô Không cần kiểm tra nước bình - Không cần châm nước bình định kỳ - Không tràn dung dịch a-xít ra ngoài khi ngã (té) xe, bình điện khô tiện lợi và an toàn hơn cho người sử dụng. -Thiết kế bóng Halogen cao cấp tăng độ an toàn đặc biệt khi lưu thông ban đêm, với cường độ ánh sáng mạnh và khoảng cách chiếu sáng xa; chịu va đập tốt nhờ lớp phủ đặc biệt tăng độ cứng bên ngoài. Wave RSX Màu sắc : xanh , đỏ, trắng , xanh đậm Tính năng nổi bật: 45 -Bửng thiết kế theo hình chữ "V" cá tính, kết hợp tuyệt vời với kiểu dáng thân xe. Thể hiện phong cách qua chi tiết thiết -kế hiện đại, trẻ trung và cực ngầu . -Phong cách thể thao cực đỉnh với đèn xi-nhan kết hợp với đèn sau tạo thành một khối góc cạnh, mạnh mẽ và năng động Wave RSV Màu sắc: đen-vàng- đỏ Tính năng nổi bật: -Rực lên sắc màu Repsol. Oai hùng với những nét thiết kế sắc cạnh. Phần đầu xe kết hợp với bộ xi-nhan tô đậm vẻ đẹp thể thao của Wave RSV -Mạnh mẽ, bền bỉ và đáp ứng Tiêu chuẩn Euro 2 nên rất thân thiện với môi trường -Đèn xi-nhan sau được thiết kế ngay bên trong đèn sau tạo thành một khối góc cạnh, mạnh mẽ và năng động. 2.3.4 Dịch vụ hỗ trợ của Honda Việt Nam để nâng cao giá trị sản phẩm: Hiện nay ở TP HCM có rất nhiều cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD). Các HEAD luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ bán hàng chu đáo và đội ngũ nhân viên nhiệt tình tận tâm, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của Honda Việt nam cũng như Honda toàn cầu. Mạng lưới các cửa hàng HEAD (của Honda Việt Nam được xây dựng trên khắp đất nước để khách hàng có thể dễ dàng mua được các sản phẩm chính hiệu của Honda Việt Nam. Với những nỗ lực trong việc đào tạo lái xe an toàn, Công ty Honda Việt Nam đã xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên lái xe an toàn tại các cửa hàng HEAD, sẵn sàng tư vẫn những kiến thức cơ bản về lái xe an toàn và kiến thức về luật lệ giao thông cho khách hàng. Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi,với mỗi cửa hàng HEAD (Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm) khách hàng có quyền lợi sau : 46  Về bảo hành ,bảo trì: 1. Công ty Honda Việt Nam áp dụng chế độ bảo hành mới là 2 năm hoặc 20.000km cho cụm động cơ; 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Cùng với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được tăng từ 4 lần lên 6 lần. 2. Mỗi cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) trên toàn quốc đều là một trung tâm bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo chính quy và giàu kinh nghiệm. Đây cũng là Trung tâm tư vấn kỹ thuật cho khách hàng , thục hiện tư vấn chỉnh sửa và xử lý những trường hợp phức tạp cho khách hàng. 3. Cung cấp dịch vụ lưu động bằng “ Xe dịch vụ lưu động “ đến những địa phương chưa có cửa hàng HEAD . 4. Ngoài ra công ty còn có “Dịch vụ di động” - niềm vui dành cho khách hàng - Do cuộc sống bận rộn, một số khách hàng không có thời gian để mang xe đến các cửa hàng do Honda ủy nhiệm để bảo dưỡng định kỳ cũng như gặp sự cố nhỏ. Chính vì thế, Phatico 1, 3, 4 và Tân Thành 1, 2, 3 đã thực hiện chiến dịch “Dịch vụ di động” (Mobile Service) với các khách hàng mua xe tại HEAD. Những chiếc xe“Mobile Service” được trang bị đầy đủ dụng cụ chuyên dụng, phụ tùng thay thế luôn túc trực từ 7h đến 20h để bảo dưỡng cũng như sửa chữa xe phục vụ khách hàng ngay tại nhà cũng như trong các trường hợp cầp thiết. - Hơn một tháng thực hiện, Phatico 1, 3, 4 và Tân Thành 1, 2, 3 đã mang đến niềm vui cho khách hàng. Mobile Service ngày càng được áp dụng rộng rãi tới các HEAD trên toàn quốc. Đây thực sự là một chiến dịch độc đáo như một món quà nhỏ gửi đến các khách hàng sử dụng xe của Honda Việt Nam .  Về phụ tùng thay thế: Honda Việt Nam đã thiết lập các trạm dịch vụ ( Service-Station ) , sửa chữa và cung cấp phụ tùng chính hiệu cho sản phẩm xe máy của công ty. Khi xe có vấn đề người tiêu dùng của Honda Việt Nam ngoài được bảo hành , bảo trì thì Honda Việt Nam còn có phụ tùng chính hãng để thay thế. Phụ tùng chính hiệu Honda là gì? Bao bì tiêu chuẩn có tem nhãn chính hiệu với mã số phụ tùng của Honda 47 Được cung cấp qua hệ thống cửa hàng bán xe và làm dịch vụ do Honda uỷ nhiệm Đặc điểm chính của phụ tùng chính hiệu Honda Tính đồng bộ với các linh kiện khác Độ bền cao do được chế tạo từ vật liệu chất lượng cao. Độ ổn định và an toàn cao cho người sử dụng. Khả năng lắp ráp chính xác cao. Đảm bảo các tinh năng kỹ thuật. Đảm bảo an toàn với môi trường. Chính sách kinh doanh phụ tùng Honda Việt Nam đem lại lợi ích và thuận tiện cho khách hàng 1. Cung cấp phụ tùng đầy đủ, kịp thời, mọi lúc, mọi nơi, với chất lượng cao nhất và giá cả phải chăng. 2. Chất lượng của phụ tùng chính hãng Honda rất bảo đảm: Được chế tạo từ vật liệu chất lượng cao bằng công nghệ tiên tiến nhất, phụ tùng chính hiệu Honda dù được nhập khẩu từ Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc hay cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước đều luôn đảm bảo các yêu cầu tính năng kỹ thuật, đồng thời thỏa mãn nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng của Nhật như Jis, Hes, Jama... và cả các tiêu chuẩn TCVN Việt Nam. Mọi phụ tùng do Honda Việt Nam cung cấp đều luôn đạt yêu cầu về chất lượng ngang bằng với chất lượng sản xuất tại Nhật Bản 3. Giá cả hoàn toàn hợp lý : Chính sách kinh doanh phụ tùng của Honda Việt Nam trong những năm qua luôn nhất quán với phương châm cung cấp phụ tùng đầy đủ, kịp thời, mọi lúc, mọi nơi, với chất lượng cao nhất và giá cả phải chăng. Hiểu rõ mong muốn và nhu cầu cầu của người tiêu dùn, Honda Việt Nam luôn khuyến khích việc sử dụng phụ tùng chính hiệu thông qua sự hợp lý của giá thành. Giá cả của tất cả các loại phụ tùng xe máy đều được niêm yết công khai và thống nhất tại các cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) trên toàn quốc và trên website của công ty Honda Việt Nam 4. An toàn và thân thiện với môi trường: Phụ tùng chính hiệu Honda là lựa chọn thay thế tuyệt vời để chiếc xe Honda đẳng cấp của bạn luôn đồng bộ và an toàn trong suốt thời gian sử dụng. Dành riêng cho xe 48 Honda, phụ tùng chính hiệu Honda có khả năng lắp ráp chính xác, đồng bộ với các linh kiện khác, đảm bảo chiếc xe của bạn luôn vận hành tốt. Đó chính là sự đảm bảo an toàn cho bạn và người thân khi sử dụng phụ tuàn chính hiệu Honda. Bên cạnh đó, một số phụ tùng chính hiệu khi sản xuất bằng vật liệu thân thiết với môi trường như má phanh không Amiăng tránh cho người sử dụng và những người khác khỏi ô nhiễm, hạn chế bệnh ung thư phổi. Dù hàng nhái rẻ hơn không đáng kể, bạn có thể tiết kiệm một khoản tiền rất nhỏ trước mắt nhưng phụ tùng nhái trôi nổi trên thị trường không được kiểm soát rất kém chất lượng, không đồng bộ, không đảm bảo lắp ráp chính xác sẽ làm các bộ phận khác trên chiếc xe của bạn mau hỏng hơn và phải sửa chữa nhiều lần. Phụ tùng nhái luôn tiềm tàng nguy cơ trục trặc khi bạn điều khiển xe, dẫn tới nguy cơ xảy ra tai nạn gây thượng tật thậm chí nguy hiểm tới tính mạng của bạn và người thân. 5. Dễ tìm mua: Với nỗ lục ngày càng thỏa mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng về dịch vụ sau bán hàng, phụ tùng chính hiệu Honda có mặt ở khắp 64 tỉnh thành được phân phối qua hơn 300 cửa hàng HEAD trên toàn quốc đồng thời còn mở rộng cung cấp qua các cửa hàng sửa chữa cho khách hàng ở xa. Dù ở bất kỳ đâu trên đất nước Việt Nam, tới bất kỳ cửa hàng nào trong hệ thống Honda ủy nhiệm, bạn cũng sẽ được phục vụ chu đáo, được thỏa mãn mọi nhu cầu về phụ tùng chính hiệu Honda. 6. Giúp khách hàng an tâm về phụ tùng chính hiệu Honda , chống hàng gian, hàng giả. Trên mỗi phụ tùng của xe Honda có tem của chính hiệu Honda: Hàng triệu sản phẩm của Honda được người tiêu dùng trên toàn thế giới tín nhiệm sử dụng trong suốt hơn 50 năm qua bởi độ bền, tính tiện dụng, giá cả phải chăng… Chính sách sản xuất ở nước ngoài của Honda là “Honda-Chất lượng không biên giới” điều này có nghĩa là xe máy và phụ tùng xe máy Honda, dù được sản xuất tại bất kỳ quốc gia nào, cũng đều mang bí quyết công nghệ của Honda Nhật Bản, đều là những chiếc xe và phụ tùng xe máy có chất lượng toàn cầu. 49 Các phụ tùng của xe Honda được sản xuất tại những nhà máy có công nghệ tiên tiết nhất, vượt qua những kiểm định khắt khe nhất của Honda về các tiêu chuẩn về tính năng, độ bền, tính tiện dụng…. Nhận dạng tem hàng hoá của phụ tùng chính hiệu Honda 2.3.5 Phát triển sản phẩm mới: “Mẫu xe nào càng mới thì chỉ số thỏa mãn khách hàng càng cao” - Neal Oddes, giám đốc phân tích và nghiên cứu sản phẩm của J.D. Power tiết lộ. “Chính vì thế việc các nhà sản xuất tung mẫu xe mới ra thị trường đúng thời điểm là rất quan trọng”. Tình hình cạnh tranh trên thị trường xe gắn máy ngày càng gay gắt cộng thêm nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi từng ngày với đòi hỏi và lựa chọn ngày càng gắt gao. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, bất kỳ công ty nào cũng phải luôn luôn sáng tạo và tìm tòi ra những sản phẩm mới. Hiểu được điều đó, hàng năm, công ty tổ chức vài cuộc nghiên cứu thị trường, tham khảo thị hiếu của người tiêu dùng, nghiên cứu các sản phẩm đang được ưa chuộng hay sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, để từ đó thiết kế ra những mẫu sản phẩm mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Các sản phẩm mới của Honda Việt Nam qua từng thời điểm : 50 • Năm 2005: ra đời Wave RS , Wave Anpha , Future Neo • Năm 2006 : tiếp tục tung ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu mới của người tiêu dùng Future Neo GT, Wave RSV, chính thức giới thiệu mẫu xe tay ga hoàn toàn mới mang tên CLICK ra thị trường. tiếp theo là Air Blade • Năm 2007: ra mắt Wave S và Future Neo Mới với những tính năng vượt trội được cập nhật thêm, đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu và kỳ vọng của người tiêu dùng. Honda Việt Nam luôn kịp thời cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu , nhu cầu người thiêu dùng. Điều đó cũng góp phần rất lớn trong thành công của Honda như ngày nay. 2.3.6 Chu kỳ sống sản phẩm: Sản phẩm mới khi giới thiệu ra thị trường thành công vẫn chưa bảo đảm khả năng kinh doanh lâu dài của chúng. Do vậy , Honda Việt Nam đã có những điều chỉnh trong chiến lược Marketing do tình hình thị trường thay đổi (cạnh tranh, nhu cầu thị trường , khả năng thích ứng của sản phẩm đối với nhu cầu) .Chính vì thế , Honda Việt Nam nắm rõ mỗi sản phẩm của công ty mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sản phẩm. Với chiếc Wave RSX đang ở giai đoạn giới thiệu thì Honda Việt Nam đã đưa ra các chiến lược marketing như sau: -Về sản phẩm : Sản phẩm cơ bản -Về định giá : Giá bán lẻ đề xuất của Wave RSX phiên bản bánh mâm là 17,900,000 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT); bánh căm là 15,900,000 (đã bao gồm thuế GTGT) -Về phân phối: phân phối thông qua hệ thống các cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm trên toàn quốc (HEAD). -Về chiêu thị : + Wave RSX quảng cáo rầm rộ trên tivi , mức độ rất thường xuyên để mọi người tiêu dùng đều biết đến Wave RSX .Ngoài ra tại các 51 cửa hàng HEAD treo các poster , bảng quảng cáo cho sản phẩm này rất nhiều. + Một điểm nổi trội khác là, Wave RSX sẽ được áp dụng chế độ bảo hành mới là 2 năm hoặc 20.000km cho cụm động cơ; 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác. Cùng với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng được tăng từ 4 lần lên 6 lần. Ngoài ra có sản phẩm lại mang một hình thức khác,có chu kì sống nhưng giai đoạn thoái trào lại không đồng nghĩa với “sự tắt thở” của sản phẩm. Đó chính là sản phẩm Super Dream .Những sản phẩm mới ra đời với nhiều tính năng nổi bật hơn nữa đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy , Super Dream không còn phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nữa. Chính vì điều đó , Honda Việt Nam đã nghiên cứu và tung sản phẩm mới ra thị trường trong khi vẫn kinh doanh Super Dream. 52 3.1 ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM • Ưu điểm _Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Hiện nay thì Honda đang dẫn đầu trong thị phần xe máy.Các sản phẩm đa dạng là một yếu tố rất lớn dẫn đến sự thành công của Honda trong thị trường này. _Chiến lược về nhãn hiệu: Honda cho ra đời rất nhiều dòng sản phẩm khác nhau nhưng vẫn mang chung một thương hiệu Honda. Điều này cho thấy Honda muốn khẳng định vị trí của mình trong thị trường xe gắn máy ,muốn chứng tỏ sự bề thế của một đại gia trong thị trường này.Bên cạnh đó cũng cho thấy được Honda muốn giữ hình ảnh thương hiệu của mình trong lòng người tiêu dùng,và muốn gửi gấm một thông điệp đến với người tiêu dùng rằng khi nghĩ đến xe gắn máy hãy nghĩ ngay đến Honda..Và đây cũng chính là một bước đi thành công của Honda khi mang thương hiệu của mình đến gần với người tiêu dùng hơn. _Chiến lược về chất lượng sản phẩm: điều này đã đươc chứng minh bằng sự đánh giá của người tiêu dùng và của các chuyên gia thông qua các chứng chỉ Iso quốc tế.Ngoài ra còn thông qua các giải thưởng do người tiêu dùng bình chọn như: ISO 9001,.. _Chiến lược đặc tính sản phẩm: đối với dòng xe số Honda Việt Nam đã cho ra đời Future Neo FI tiết kiệm xăng tối đa, và một số sản phẩm thân thiện với môi trường. _Chiến lược sản phẩm mới: Honda liên tục cho ra đời các sản phẩm mới đáp ứng thị trường. Điều này thật sư là một hướng đi tích cực của Honda _Chiến lược tạo uy tín sản phẩm:Các chương trình hoạt động cho thấy Honda khá thông minh khi chọn hình thức tổ chức sự kiện để thực hiện chiến lược này. Đây là một phương thức vừa rẻ lại nhưng lại hiệu quả. _Dịch vụ hậu mãi: việc chăm sóc khách hàng của Honda rất hiệu quả tạo dấu ấn riêng và màu sắc riêng. 53 • Nhược điểm: _Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Sự đa dạng lại trở thành một điểm yếu của mình. Đó chính là sự gần giống nhau ở một số sản phẩm. Chính điều này đôi khi làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn trong việc chọn lựa sản phẩm cho mình. Ví dụ điển hình đó là xe Wave RS, Anpha, S…..làm người tiêu dùng khó phân biệt những loại xe Wave này với nhau. _Chiến lược đặc tính sản phẩm: đối với dòng xe tay ga Honda Việt Nam chưa cho ra đời được sản phẩm tiết kiệm được xăng một cách tối ưu nhất. _Dịch vụ hậu mãi :Những chương trình của Honda cũng gần giống như các thương hiệu khác. Điều này làm hạn chế việc phân phối cho các khách hàng là tổ chức hoặc các doanh nghiệp tư nhân. 3.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHẾN LƯỢC SẢN PHẨM VÀ TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH: _Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Mỗi chiếc xe của Honda Việt Nam cần có một điểm khác biệt so với những chiếc trong cùng một dòng xe. Ví dụ , mỗi chiếc Wave cần có điểm khác nhau, Wave Anpha kiểu dáng đơn giản , thì khi cho ra đời Wave S kiểu dáng phải mạnh mẽ, có điểm nổi bật hơn như tiết kiệm xăng hơn…. _Chiến lược đặc tính sản phẩm: Trong những năm gần dây xu hướng chuyển từ xe số sang sử dụng xe tay ga ngày càng tăng , bởi nhiều tính năng uư việt, thuận tiện: cốp để đồ rộng ,không phải sang số khi đi,mẫu mã đẹp sang trọng,.. Nhưng trong tình hình thị trường hiện nay giá xăng đang tăng cao ,dù muốn sử dụng xe tay ga người tiêu dùng vẫn e ngại .Do vậy , công ty nên cho ra đời dòng xe tay ga tiết kiệm xăng một cách tối đa nhất. _Dịch vụ hậu mãi : Dịch vụ hậu mãi chưa thực sự thu hút.Công ty nên thành lập một câu lạc bộ thành viên Honda .Song song đó là việc tổ chức,xây dựng các chương trình để các thành viên cảm thấy kích thích trong việc mua hàng của mình.Ngoài ra công ty nên thường xuyên tổ chức các buổi tiệc để tri ân các khách hàng thân thiết của mình và các khách hàng lớn của công ty. Điều này sẽ tạo một mối quan hệ mật thiết giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất. 54 Đây là một đề tài em khá tâm huyết và đã cố gắng rất nhiều .Em đã đi tìm tài liệu ,thông tin từ rất nhiều nguồn từ mạng internet,hỏi người làm trong công ty và có sự giúp đỡ thông qua đề tài nghiên cứu marketing của các anh chị khoá trước.Tuy nhiên trong một thời gian tương đối ngắn nên đề tài sẽ còn nhiều phần chưa hợp lý và còn nhiều sơ xuất. Đây là đề tài đầu tiên nên cũng gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và viết bài.Chính nhờ sự giúp đỡ của Ths. Đỗ Thị Đức đã hướng dẫn tận tình đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành đề tài.Sẵn đây cho em xin gửi lời được cám ơn cô vì sự chỉ dẫn của cô.Bên cạnh đó là sự hỗ trợ từ bạn bè các anh chị đã giúp cho em hoàn thành bài một cách tốt đẹp,Cũng xin được cám ơn mọi người. Đề tài kết thúc trong sự nổ lực của em suốt thời gian qua,tuy nhiên nếu có thời gian nhiều hơn hy vọng đề tào sẽ được hoàn hảo hơn trong cách viết bài cũng như cách trình bày.Tuy nhiên với bước đầu như thế này,em nghĩ đây sẽ là một nền tảng cho em trong các đề tài nhóm tiếp theo. 55 56 Remember me Forgot password Login

Do not have an account? Register

Or Sign in with Facebook Register

Have an account? Login

Or Sign in with Facebook Recover

Have an account? Login

Từ khóa » Chiến Lược Stp Của Honda