Chứng Minh Nhân Dân Là Gì? Chứng Minh Thư Nhân Dân Có Thời Hạn ...

Mục lục bài viết

  • 1 1. Chứng minh nhân dân là gì?
  • 2 2. Thông tin trên CMND gồm những gì?
  • 3 3. Thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân (CMND) là bao lâu kể từ ngày cấp?
  • 4 4. Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân:

1. Chứng minh nhân dân là gì?

Theo Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ – CP, Chứng minh nhân dân (một số người quen gọi là Chứng minh thư) là giấy tờ tùy thân do Công an có thẩm quyền cấp cho công dân Việt Nam. Trong CMND sẽ có ghi rõ những thông tin về nhân thân cũng như đặc điểm nhận diện riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam được thuận tiện nhất.

Nói ngắn gọn hơn: CMND là giấy tờ nhân thân cần thiết để “nhận diện” các công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Thông tin trên CMND gồm những gì?

Hiện tại, thẻ CMND của công dân Việt Nam có các đặc điểm sau:

– Hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm, 2 mặt in hoa văn màu xanh nhạt, được ép nhựa trong.

– Thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.

– Thông tin mặt trước:

Bên trái gồm hình Quốc huy đường kính 14 mm; ảnh cỡ 20×30 mm của người được cấp CMND; thời hạn của CMND (có giá trị đến…).

Bên phải: chữ “GIẤY CHỨNG MINH NHÂN DÂN” (in hoa, màu đỏ), số CMND, họ và tên khai sinh, ngày sinh, giới tính, nguyên quán, nơi thường trú… của người được cấp CMND.

– Thông tin mặt sau:

Trên cùng là thông tin về dân tộc và tôn giáo.

Bên trái gồm 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải.

Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp CMND, chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu.

Lưu ý: Hiện nay vẫn đang lưu hành song song giữa CMND 9 số (như nội dung bên trên) và CMND 12 số (phát hành thí điểm khoảng năm 2013 – 2014). Mẫu này sau đó đã được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân.

Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân

Theo quy định, tất cả Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên đều có thể xin cấp CMND, trừ các trường hợp sau sẽ tạm thời chưa được cấp:

– Người trên 14 tuổi nhưng chưa có nhu cầu làm CMND.

– Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình.

3. Thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân (CMND) là bao lâu kể từ ngày cấp?

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Sử dụng Chứng minh nhân dân vào việc gì?

Theo Nghị định của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, loại giấy tờ tùy thân này có thể được sử dụng trên khắp lãnh thổ Việt Nam để chứng nhận nhân thân khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.

Pháp luật cũng quy định việc nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… CMND. Mọi hành vi cố tình làm trái sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

Để đăng ký cấp CMND, người xin cấp cần đến Công an cấp huyện (quận) nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp và nộp đầy đủ các giấy tờ sau:

– Đơn xin cấp CMND theo mẫu được điền đầy đủ thông tin;

– Hộ khẩu,

– Chụp ảnh;

– Lấy dấu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí

Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bị mất như thế nào?

Theo Khoản 2, điều 5, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định nếu công dân bị mất Chứng minh nhân dân thì bắt buộc phải làm thủ tục cấp lại như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do xin cấp lại CMND, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai;

– Hộ khẩu,

– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

– Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

– Lấy vân tay để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí

Nơi làm thủ tục cấp lại CMND

– Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

– Công dân đang phục vụ trong quân đội, công an (trừ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu cùng gia đình hiện ở tập trung trong doanh trại thì đến Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nơi bố trí nhà ở tập thể của đơn vị làm thủ tục.

Thời gian trả CMND: Trong vòng 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

4. Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân:

Theo Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016: Trong thời gian sắp tới, toàn bộ Chứng minh nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân. Thời hạn phổ cập thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc do thủ tướng chính phủ chỉ đạo là 01/01/2020. Đồng thời, sắp tới công dân sẽ được cấp đổi thẻ Căn cước công dân theo mẫu mới có gắn chip theo quy định mới. Tuy nhiên, trong thời gian chuyển đổi này, công dân vẫn được phép sử dụng chứng minh nhân dân để thực hiện các giao dịch (nếu còn hạn).

Thay đổi chứng minh nhân dân

Mỗi người chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân (CMND) và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục cấp đổi, cấp lại nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp – theo khoản 4 mục I Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13).

Tuy nhiên, trường hợp đổi CMND do thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì số CMND 9 số có sự thay đổi (do 02 số đầu của CMND là mã tỉnh, thành phố nơi cấp).

Đồng thời, khi đổi CMND từ 9 số sang 12 số hoặc thẻ Căn cước công dân thì số CMND sẽ được thay bằng số mới có 12 số (Đổi từ CMND 12 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ vẫn giữ nguyên số cũ).

Như vậy, số CMND sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Cấp đổi CMND 9 số (sang CMND 9 số mới) do chuyển hộ khẩu ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Cấp đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số;

Cấp đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 01/01/2016, dừng cấp CMND 12 số và chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Theo đó, hiện nay, chỉ còn cấp CMND 9 số (tại 47 tỉnh, thành) và thẻ Căn cước công dân (tại 16 tỉnh, thành), dự kiến từ ngày 01/01/2020 sẽ thực hiện cấp Căn cước công dân trên cả nước.

Xác nhận số CMND khi cấp thẻ Căn cước công dân

+ Đối tượng thực hiện:

Người đã được cấp CMND 9 số có yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân hoặc cấp đổi, cấp lại CMND 9 số, 12 số tại 16 tỉnh, thành đang cấp thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 18/11/2019, mọi trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân đều được cấp Giấy xác nhận số CMND.

+ Trình tự, thủ tục:

Bước 1: Mang theo Sổ hộ khẩu, điền thông tin vào Tờ khai Căn cước công dân, ghi “có” tại mục 22. Yêu cầu của công dân: Xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Điền Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02.

Bước 3: Trả “Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân” như thời gian ghi trên giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.

+ Cơ quan thực hiện:

Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện;

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;

Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

+ Thời hạn giải quyết:

Không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Xác nhận số CMND khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân

Đối tượng thực hiện:

Người đã được cấp thẻ Căn căn cước công dân mà chưa có Giấy xác nhận số CMND hoặc mất Giấy xác nhận số CMND đã cấp

+ Trình tự, thủ tục:

Bước 1: Công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân có nhu cầu được cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân chuẩn bị hồ sơ:

Thẻ Căn cước công dân;

CMND 12 số đã bị cắt góc (nếu có);

CMND 9 số đã bị cắt góc (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Bước 3: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.

Từ ngày 18/11/2019, thủ tục cấp Giấy xác nhận số CMND khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số CMND thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận số CMND (mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCA);

– Bản sao thẻ Căn cước công dân;

– Bản sao CMND 9 số (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Xuất trình bản chính thẻ Căn cước công dân để đối chiếu.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả; hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

+ Cơ quan thực hiện:

Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện;

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;

Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

+ Thời hạn giải quyết:

Không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. Các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.

Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

– Nghị định số 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân;

– Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999;

– Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13;

– Thông tư số 66/2015/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân;

– Thông tư 41/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 66/2015/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 18/11/2019)

– Thông tư số 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Nghị định số 137/2015/NĐ-CP;

– Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 07/2016/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 18/11/2019);

– Thông tư số 11/2016/TT-BCA về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

– Thông tư 48/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2016/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/12/2019)..

Từ khóa » Có Chứng Minh Thư Là Gì