CHƯƠNG 1. CẤU TRÚC VI ĐIỀU KHIỂN ARM - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Kỹ thuật >
- Điện - Điện tử - Viễn thông >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 118 trang )
-6-PHẦN I - LÝ THUYẾT CHUNGCHƢƠNG 1CẤU TRÚC VI ĐIỀU KHIỂN ARM Để có thể thực hiện giao tiếp với vi điều khiển ARM thì yêu cầu trước hết đặtra là phải hiểu rõ về cấu trúc và những đặc điểm của vi điều khiển này [5] [6].1.1 Đôi nét về lịch sử hình thành và phát triển vi điều khiển ARMViệc thiết kế ARM được bắt đầu từ năm 1983 trong một dự án phát triển củacông ty máy tính Acorn.Nhóm thiết kế, dẫn đầu bởi Roger Wilson và Steve Furber, bắt đầu phát triển mộtbộ vi xử lý có nhiều điểm tương đồng với kỹ thuật MOS 6502 tiên tiến. Acorn đã từngsản xuất nhiều máy tính dựa trên 6502, vì vậy việc tạo ra một chip như vậy là mộtbước tiến đáng kể của công ty này.Nhóm thiết kế hoàn thành việc phát triển mẫu gọi là ARM1 vào năm 1985, vàvào năm sau, nhóm hoàn thành sản phẩm ARM2. ARM2 có đường truyền dữ liệu 32bit, không gian địa chỉ 26 bit tức cho phép quản lý đến 64 Mbyte địa chỉ và 16 thanhghi 32 bit. Một trong những thanh ghi này đóng vai trò là bộ đếm chương trình với 6bit có giá trị cao nhất và 2 bit có giá trị thấp nhất lưu giữ các cờ trạng thái của bộ vi xửlý. Thế hệ sau, ARM3 được tạo ra với 4KB bộ nhớ đệm và có chức năng được cảithiện tốt hơn nữa.Vào những năm cuối thập niên 80, hãng máy tính Apple Computer bắt đầu hợptác với Acorn để phát triển các thế hệ lõi ARM mới. Công việc này trở nên quan trọngđến nỗi Acorn nâng nhóm thiết kế trở thành một công ty mới gọi là Advanced RISCMachines. Từ lý do đó hình thành chữ viết tắt ARM của Advanced RISC Machinesthay vì Acorn RISC Machine. Về sau, Advanced RISC Machines trở thành công tyARM Limited.Kết quả sự hợp tác này là ARM6. Mẫu đầu tiên được công bố vào năm 1991 vàApple đã sử dụng bộ vi xử lý ARM 610 dựa trên ARM6 làm cơ sở cho PDA hiệuApple Newton. Vào năm 1994, Acorn dùng ARM 610 làm CPU trong các máy vi tínhRiscPC của họ.Trải qua nhiều thế hệ nhưng lõi ARM gần như không thay đổi kích thước. ARM2có 30.000 transistors trong khi ARM6 chỉ tăng lên đến 35.000. Ý tưởng của nhà sảnxuất lõi ARM là sao cho người sử dụng có thể ghép lõi ARM với một số bộ phận tùychọn nào đó để tạo ra một CPU hoàn chỉnh, một loại CPU mà có thể tạo ra trên nhữngnhà máy sản xuất bán dẫn cũ và vẫn tiếp tục tạo ra được sản phẩm với nhiều tính năngmà giá thành vẫn thấp.Thế hệ khá thành công của hãng là lõi xử lý ARM7TDMI, với hàng trăm triệu lõiđược sử dụng trong các máy điện thoại di động, hệ thống video game cầm tay.-7ARM đã thành một thương hiệu đứng đầu thế giới về các ứng dụng sản phẩmnhúng đòi hỏi tính năng cao, sử dụng năng lượng ít và giá thành thấp.Chính nhờ sự nổi trội về thị phần đã thúc đẩy ARM liên tục được phát triển vàcho ra nhiều phiên bản mới.Những thành công quan trọng trong việc phát triển ARM:- Giới thiệu ý tưởng về định dạng các tập lệnh được nén lại (Thumb) cho phéptiết kiệm năng lượng và giảm giá thành ở những hệ thống nhỏ.- Giới thiệu các họ điều khiển ARM.- Phát triển môi trường làm việc ảo của ARM trên máy tính.- Các ứng dụng cho hệ thống nhúng dựa trên lõi xử lý ARM ngày càng trở nênrộng rãi.Hầu hết các nguyên lý của hệ thống trên chip và cách thiết kế bộ xử lý hiện đạiđược sử dụng trong ARM, ARM còn đưa ra một số khái niệm mới như giải nén độngcác dòng lệnh. Việc sử dụng ba trạng thái nhận lệnh – giải mã – thực thi trong mỗi chukỳ máy mang tính quy phạm để thiết kế các hệ thống xử lý thực. Do đó, lõi xử lýARM được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống phức tạp.1.2 Cấu trúc cơ bản ARM- Cấu trúc load-store (nạp-lưu trữ).- Cho phép truy xuất dữ liệu không thẳng hàng.- Tập lệnh trực giao.- Tập lệnh ARM-32bit.- Hầu hết các lệnh đều thực hiện trong vòng một chu kỳ đơn.Trong ARM có một số tính chất mới như sau:- Hầu hết tất cả các lệnh đều cho phép thực thi có điều kiện, điều này làm giảmviệc phải viết các tiêu đề rẽ nhánh cũng như bù cho việc không có một bộ dựđoán rẽ nhánh.- Trong các lệnh số học, để chỉ ra điều kiện thực hiện, người lập trình chỉ cầnsửa mã điều kiện.- Có một thanh ghi dịch 32 bit mà có thể sử dụng đầy đủ chức năng với hầu hếtcác lệnh số học và việc tính toán địa chỉ.- Có các kiểu định địa chỉ theo chỉ số rất mạnh.- Có hệ thống con thực hiện ngắt hai mức ưu tiên đơn giản nhưng rất nhanh,kèm theo cho phép chuyển từng nhóm thanh ghi.1.3 Mô hình kiến trúcCác thành phần nhúng cùng với một lõi xử lý ARM được mô tả trong hình 1.1.Đây cũng là một kiến trúc chung trong họ xử lý với lõi ARM.-8-Hình 1.1: Mô hình kiến trúc lõi xử lý ARM.Lõi xử lý ARM là một khối chức năng được kết nối bởi các bus dữ liệu, cácmũi tên thể hiện cho dòng chảy của dữ liệu, các đường thể hiện cho bus dữ liệu, vàcác ô biểu diễn trong hình là một khối hoạt động hoặc một vùng lưu trữ. Cấu hìnhnày cho thấy các dòng dữ liệu và các thành phần tạo nên một bộ xử lý ARM.Dữ liệu đi vào lõi xử lý thông qua các bus dữ liệu. Các dữ liệu có thể là mộthướng để thực hiện hoặc một trường dữ liệu. Hình 1.1 cho thấy ưu điểm kiến trúcHarvard của ARM là sử dụng trên hai bus truyền khác nhau (bus dữ liệu và bus lệnhtách riêng), còn kiến trúc Von Neumann chia sẻ dữ liệu trên cùng bus.Các bộ giải mã sẽ định hướng dịch chuyển trước khi chúng được thực thi. Mỗimột chỉ lệnh thực hiện thuộc về một tập lệnh riêng biệt.Bộ xử lý ARM, giống như tất cả bộ xử lý RISC, sử dụng kiến trúc load-store.Điều này có nghĩa là có hai loại chỉ lệnh để chuyển dữ liệu vào và ra của bộ xử lý:lệnh load cho phép sao chép dữ liệu từ bộ nhớ vào thanh ghi trong lõi xử lý, và ngượclại lệnh store cho phép sao chép dữ liệu từ thanh ghi tới bộ nhớ. Không có lệnh xử lýdữ liệu trực tiếp trong bộ nhớ. Do đó, việc xử lý dữ liệu chỉ được thực hiện trong cácthanh ghi.Tất cả dữ liệu thao tác nằm trong các thanh ghi, các thanh ghi có thể là toán hạngnguồn, toán hạng đích, con trỏ bộ nhớ. Các dữ liệu 8 bit, 16 bit đều được mở rộngthành 32 bit trước khi đưa vào thanh ghi.-9Tập lệnh ARM nằm trong hai nguồn thanh ghi Rn và Rm, và kết quả được trả vềthanh ghi đích Rd. Nguồn toán hạng được đọc từ thanh ghi đang sử dụng trên bus nộibộ A và B tương ứng.Khối số học và logic (ALU: Arithmetic Logic Unit) hay bộ tích lũy nhân (MAC:Multiply-Accumulate Unit) lấy các giá trị thanh ghi Rn và Rm từ bus A và B, và tínhtoán kết quả (bộ tích lũy nhân có thể thực hiện phép nhân giữa hai thanh ghi và cộngkết quả với một thanh ghi khác). Các lệnh xử lý dữ liệu ghi các kết quả trực tiếp trongRd rồi trả về tệp thanh ghi.Một tính năng quan trọng của ARM là thanh ghi Rm còn có thể được xử lý trướctrong shifter (bộ dịch chuyển) trước khi nó đi vào ALU. Shifter và ALU có thể phốihợp với nhau để tính toán các biểu thức và địa chỉ.Mô hình thanh ghi theo kiến trúc Registry – Registry, giao tiếp với bộ nhớ thôngqua các lệnh load-store, các lệnh load và store sử dụng ALU để tính toán địa chỉ đượclưu trong các thanh ghi địa chỉ, ngoài ra tập lệnh này còn sử dụng ALU để tạo ra địachỉ được tổ chức trên địa chỉ thanh ghi và truyền đi trên các bus địa chỉ. Bộ gia tốcdùng trong các trường hợp truy xuất các vùng nhớ liên tục.Sau khi đi qua các khối chức năng, kết quả trong Rd được ghi trở lại tệp thanhghi. Tập lệnh load-store cập nhật tăng địa chỉ thanh ghi trước khi lõi xử lý đọc hoặcghi giá trị thanh ghi từ vị trí nhớ tuần tự tiếp theo. Lõi xử lý tiếp tục thực hiện cáclệnh cho đến khi xảy ra một ngắt ngoại lệ hoặc có thay đổi dòng chảy thực hiệnbình thường.Trên là tổng quan về bộ xử lý ARM. Các thành phần chính của bộ vi xử lý gồm lõixử lý, các thanh ghi, kiến trúc đường ống sẽ được trình bày trong phần kế tiếp.Chế độ hoạt động của ARM:ARM có bẩy chế độ hoạt động, chế độ người dùng là chế độ cơ bản và ít đặcquyền nhất, khi đó CPU thực hiện mã hóa dữ liệu cho người dùng.Các chế độ hoạt động của ARM được mô tả trong bảng 1.1.Bảng 1.1: Các chế độ hoạt động của RAM.Chế độKý hiệu quy ƣớcMức đƣợc ƣu tiênChế độ các bit [4:0]Abortabtcó10111Fast Interrupt Requestfiqcó10001Interrupt Requestirqcó10010Supervisorsvccó10011Systemsyscó11111Undefinedundcó11011Userusrkhông10000- 10 Trong đó:- Abort: Được nhập vào sau khi dữ liệu hoặc lệnh được bỏ qua quá trìnhtiền nạp.- FIQ: Xử lý các ngắt có mức ưu tiên cao, hỗ trợ việc truyền dữ liệu vàcác kênh xử lý- IRQ: Được sử dụng cho việc xử lý các ngắt mục đích chung.- Supervisor: Chế độ bảo vệ dùng cho hệ điều hành .- System: Chế độ ưu tiên, dùng cho hệ điều hành .- Undefined: Dùng cho trường hợp mã lệnh không hợp lệ.- User: Chế độ người dùng có mức ưu tiên thấp.Các chế độ này có thể được thiết lập bằng phần mềm hoặc thông qua các ngắtbên ngoài hoặc thông qua quá trình xử lý ngoại lệ. Phần lớn các chương trình ứngdụng được thực thi trong chế độ User. Mỗi chế độ điều khiển đều có các thanh ghi hỗtrợ để tăng tốc độ bắt các ngoại lệ.1.4 Mô hình thiết kế ARM1.4.1 Lõi xử lýDạng đơn giản của lõi xử lý gồm những phần cơ bản sau:- Program Counter (PC): Bộ đếm chương trình: giữ địa chỉ của lệnh hiện tại.- Thanh ghi tích lũy (ACC): giữ giá trị dữ liệu khi đang làm việc.- Đơn vị xử lý số học (ALU): thực thi các lệnh nhị phân như cộng, trừ, gia tăng…- Thanh ghi lệnh (IR): giữ tập lệnh hiện tại đang thực thi.Lõi xử lý MU0 được phát triển đầu tiên và là lõi xử lý đơn giản, có tập lệnh dài16 bit, với 12 bit địa chỉ và 4 bit mã hóa.Cấu trúc tập lệnh lõi MU0 có dạng:4 bits12 bitsopcodeSHình 1.2: Cấu trúc chuẩn cho tập lệnh của MU0.Mô hình thiết kế đường truyền dữ liệu đơn giản của lõi xử lý MU0 được mô tảtrong hình 1.3. Việc thiết kế ở cấp chuyển đổi mức thanh ghi (RTL): Bộ đếm chươngtrình (PC) chỉ đến tập lệnh cần thực thi, nạp vào thanh ghi lệnh (IR), giá trị chứatrong IR chỉ đến vùng địa chỉ ô nhớ, nhận giá trị, kết hợp với giá trị đang chứa trongthanh ghi tích lũy (ACC) qua đơn vị xử lý số học (ALU) để tạo giá trị mới, chứa vàoACC. Mỗi một lệnh như vậy, tùy vào số lần truy cập ô nhớ mà tốn số chu k ỳ xungnhịp tương đương. Sau mỗi lệnh thực thi, PC sẽ được tăng thêm.- 11 Bus địa chỉPCcontrolIRMemoryALUIRBus dữ liệuHình 1.3: Đƣờng truyền dữ liệu của lõi xử lý MU0.1.4.2 Các thanh ghi của ARMĐể phục vụ mục đích của người dùng: r0 ÷ r14 là 15 thanh ghi đa dụng, r15 làthanh ghi Program Counter (PC), thanh ghi trạng thái chương trình hiện tại (CPSR Current Program Status Register). Các thanh ghi khác được giữ lại cho hệ thống (nhưthanh ghi chứa các ngắt).Các thanh ghi của ARM được mô tả trong hình 1.4.Hình 1.4: Mô hình các thanh ghi của ARM.- Thanh ghi CPSR được người dùng sử dụng chứa các bit điều kiện.- N: Negative - cờ này được bật khi bit cao nhất của kết quả xử lý ALU bằng 1.- Z: Zero - cờ này được bật khi kết quả cuối cùng trong ALU bằng 0.- C: Carry - cờ này được bật khi kết quả cuối cùng trong ALU lớn hơn giá trị 32bit và tràn.- 12 - V: Overflow - cờ báo tràn sang bit dấu.- Thanh ghi SPSR (Save Program Status Register) dùng để lưu giữ trạng thái củathanh ghi CPSR khi thay đổi chế độ.1.5 Cấu trúc load-storeCũng như hầu hết các bộ xử lý dùng tập lệnh RISC khác, ARM cũng sử dụng cấutrúc load-store. Điều đó có nghĩa là: tất cả các lệnh (cộng, trừ…) đều được thực hiệntrên thanh ghi. Chỉ có lệnh sao chép giá trị từ bộ nhớ vào thanh ghi (load) hoặc chéplại giá trị từ thanh ghi vào bộ nhớ (store) mới có ảnh hưởng tới bộ nhớ.Các bộ xử lý CISC cho phép giá trị trên thanh ghi có thể cộng với giá trị trong bộnhớ, đôi khi còn cho phép giá trị trên bộ nhớ có thể cộng với giá trị trên thanh ghi.ARM không hỗ trợ cấu trúc lệnh dạng từ bộ nhớ đến bộ nhớ. Vì thế, tất cả các lệnhcủa ARM thuộc một trong ba loại sau:- Lệnh xử lý dữ liệu: chỉ thay đổi giá trị trên thanh ghi.- Lệnh load-store: sao chép giá trị từ thanh ghi vào bộ nhớ và sao chép giá trị từbộ nhớ vào thanh ghi.- Lệnh điều khiển dòng lệnh: bình thường, ta thực thi các lệnh chứa trong mộtvùng nhớ liên tiếp, tập lệnh điều khiển dòng lệnh cho phép chuyển sang cácđịa chỉ khác nhau khi thực thi lệnh, tới những nhánh cố định (lệnh rẽ nhánh)hoặc là lưu và trở lại địa chỉ để phục hồi chuỗi lệnh ban đầu (lệnh rẽ nhánh vàkết nối) hay là đè lên vùng mã của hệ thống.1.6 Cấu trúc tập lệnh của ARM1.6.1 Thực thi lệnh có điều kiệnARM cung cấp khả năng thực hiện một cách có điều kiện hầu hết các lệnh dựatrên tổ hợp trạng thái của các cờ điều kiện trong thanh ghi CPSR.Thanh ghi CPSR cho biết trạng thái của chương trình hiện tại và được mô tảtrong hình 1.5.31N28 27Z CV8 7Không dùngI6 5 4F0T Chọn chế độHình 1.5: Vị trí các bit trên thanh ghi CPSR.1.6.2 Phƣơng thức định địa chỉĐối với những lệnh xử lý dữ liệu chỉ có hai phương thức là trực tiếp thanh ghi vàgiá trị trực tiếp.Đối với những lệnh load và store thì phương thức địa chỉ là gián tiếp các thanhghi (không có phương thức trực tiếp bộ nhớ).- 13 1.6.3 Ngăn xếpARM hỗ trợ việc lưu và phục hồi giá trị nhiều thanh ghi, gồm hai lệnh:- LDM : Load multiple register.- STM : Store multiple register.Việc lưu hoặc phục hồi giá trị thanh ghi với bộ nhớ bắt đầu từ địa chỉ được lưutrong thanh ghi nền, giá trị của thanh ghi nền có thể giữ nguyên hoặc được cập nhật.Thứ tự địa chỉ bộ nhớ sao lưu các thanh ghi tăng hoặc giảm tùy theo phương thứcđịnh địa chỉ.1.6.4 Tập lệnh ARMTất cả lệnh của ARM đều là 32 bit:- Có cấu trúc dạng load-store.- Cấu trúc lệnh định dạng ba địa chỉ (nghĩa là địa chỉ của hai toán hạng nguồnvà toán hạng đích đều là các địa chỉ riêng biệt).- Mỗi một lệnh thực thi một điều kiện.- Có cả lệnh load-store nhiều thanh ghi đồng thời.- Có khả năng dịch bit kết hợp với thực thi lệnh ALU trong chỉ một chu kỳ máy.- Chế độ Thumb code: là một chế độ đặc biệt của ARM dùng để tăng mật độ mãbằng cách nén lệnh 32 bit thành 16 bit. Một phần cứng đặc biệt sẽ giải nénlệnh Thumb 16 bit thành lệnh 32 bit.ARM hỗ trợ sáu kiểu dữ liệu:- 8 bit có dấu và không dấu.- 16 bit có dấu và không dấu.- 32 bit có dấu và không dấu.- Các toán tử của ARM có 32 bit, khi làm việc với các dữ liệu ngắn hơn, các bitcao của toán tử sẽ được thay thế bằng bit „0‟.Cách tổ chức và thực thi tập lệnh của ARM:Hình 1.6: Chu kỳ thực thi lệnh theo kiến trúc đƣờng ống.- 14 Cách tổ chức của lõi ARM không thay đổi nhiều từ năm 1983 ÷ 1995, đều sửdụng tập lệnh có kiến trúc đường ống ba tầng. Từ 1995 trở về đây, ARM đã giới thiệumột số lõi mới có sử dụng kiến trúc đường ống chín tầng.Chu kỳ thực thi lệnh theo kiến trúc đường ống được mô tả trong hình 1.6.Các bước thực thi lệnh gồm:- Nhận lệnh từ bộ nhớ (fetch);- Giải mã lệnh, xác định các tác động cần có và kích thước lệnh (decode);- Truy cập các toán hạng có thể được yêu cầu từ thanh ghi (reg);- Kết hợp với toán hạng đấy để tạo thành kết quả hay địa chỉ bộ nhớ (ALU);- Truy cập vào bộ nhớ cho toán hạng dữ liệu nếu cần thiết (mem);- Viết kết quả ngược lại thanh ghi (res).Kiến trúc đƣờng ốngKiến trúc đường ống là kiến trúc cơ bản trong vi điều khiển ARM, hình 1.7 mô tảkiến trúc đường ống ba tầng để minh họa các bước thực thi lệnh: fetch – decode –excute (nhận lệnh – giải mã – thực thi).Hình 1.7: Kiến trúc đƣờng ống ba tầng.Trong kiến trúc đường ống, khi một lệnh đang được thực thi thì lệnh thứ hai đangđược giải mã và lệnh thứ ba bắt đầu được nạp từ bộ nhớ. Với kỹ thuật này thì tốc độxử lý tăng lên rất nhiều trong một chu kỳ máy.Trong hình 1.7 cho ta thấy được một chuỗi ba lệnh được nạp, giải mã, và thực thibởi bộ xử lý. Mỗi lệnh có một chu trình duy nhất để hoàn thành sau khi đường ốngđược lấp đầy.Tập lệnh được đặt vào các đường ống liên tục. Trong chu kỳ đầu tiên lõi xử lýnạp lệnh ADD (cộng) từ bộ nhớ. Trong chu kỳ thứ hai lõi tìm nạp các lệnh SUB (trừ)và giải mã lệnh ADD. Trong chu kỳ thứ ba, cả hai lệnh SUB và ADD được di chuyểndọc theo đường ống. Lệnh ADD được thực thi, lệnh SUB được giải mã, và lệnh CMP(so sánh) được nạp. Quá trình này được gọi là lấp đầy đường ống. Kiến trúc đườngống cho phép lõi xử lý thực hiện lệnh trong mỗi chu kỳ.- 15 Khi tăng chiều dài đường ống, số lượng công việc thực hiện ở từng công đoạngiảm, điều này cho phép bộ xử lý phải đạt được đến một tần số hoạt động cao hơn đểtăng hiệu suất thực thi. Thời gian trễ của hệ thống cũng sẽ tăng lên bởi vì có nhiều chukỳ hơn để lấp đầy đường ống trước khi lõi xử lý có thể thực thi một lệnh. Chiều dàiđường ống tăng lên cũng có nghĩa là dữ liệu cũng có thể sẽ phải phụ thuộc giữa cáccông đoạn nhất định.ARM giới thiệu và đưa ra kiến trúc đường ống có năm tác vụ, với vùng nhớ dữliệu và chương trình riêng biệt. Từ kiến trúc lệnh có ba tác vụ được chia nhỏ lại thànhnăm tác vụ cũng làm cho mỗi chu kỳ xung nhịp sẽ thực hiện một công việc đơn giảnhơn ở mỗi công đoạn, cho phép có thể tăng chu kỳ xung nhịp của hệ thống. Sự tách rờibộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu cũng cho phép giảm đáng kể tài nguyên chiếmcủa mỗi lệnh trong một chu kỳ máy.Hình 1.8: Kiến trúc đƣờng ống ba tầng trong tập lệnh có nhiều chu kỳ máy.Thời gian để bộ xử lý thực thi một chương trình được tính bởi công thức:Ninst x CPIT pro f clkTrong đó:- CPI là số xung nhịp trung bình cần cho mỗi lệnh;- Ninst là số lệnh thực thi một chương trình (cố định);- fclk là tần số xung nhịp.Với công thức trên thì có hai cách để giảm thời gian thực thi một chương trình:- Tăng tần số xung nhịp: điều này đòi hỏi trạng thái của mỗi nhiệm vụ trongdòng chảy lệnh đơn giản, và do đó số tác vụ sẽ tăng thêm.- 16 - Giảm CPI: điều này đòi hỏi mỗi lệnh cần nhiều dòng chảy lệnh hơn vớitác vụ không đổi, hoặc các tác vụ cần đơn giản hơn, hoặc kết hợp cả hailại với nhau.1.7 Kết luậnChương 1 trình bầy những khái quát cơ bản của vi điều khiển ARM, qua đó ta nắmđược quá trình phát triển và hình thành vi điều khiển ARM, mô hình kiến trúc của viđiều khiển ARM và cấu trúc tập lệnh với rất nhiều ưu điểm như: tập lệnh 32 bit, cấutrúc load-store, cách tổ chức và thực thi tập lệnh của ARM dưới dạng kiến trúc đườngống và tập lệnh trực giao, hầu hết tất cả các lệnh đều cho phép thực thi có điều kiện vàthực thi trong một chu kỳ đơn. Với các đặc tính kỹ thuật đặc trưng này thì vi điềukhiển ARM là một trong những vi điều khiển có tốc độ xử lý, hiệu suất thực thi cao vàkhả năng tiêu thụ năng lượng ít nhất vào thời điểm hiện nay.---------------------------------
Xem ThêmTài liệu liên quan
- giao tiếp với vi điều khiển arm
- 118
- 1,466
- 4
- hoi giang mua xuan
- 1
- 93
- 0
- cn lop 11
- 11
- 307
- 0
- Phụ đạo "Chiếc thuyền ngoài xa"
- 3
- 537
- 3
- Tao nut tat may tinh tu dong( cuc hay!)
- 3
- 598
- 4
- Tuyển tập :Trắc nghiệm khách quan vật lý 11
- 114
- 96
- 0
- Tuyển tập :Trắc nghiệm khách quan vật lý 11
- 114
- 111
- 3
- Tuyển tập :Trắc nghiệm khách quan vật lý 11
- 114
- 102
- 0
- Tuyển tập :Trắc nghiệm khách quan vật lý 11
- 114
- 100
- 2
- xay dung kim tu thap
- 27
- 673
- 3
- nut tat may tinh tu dong
- 3
- 359
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(3.97 MB) - giao tiếp với vi điều khiển arm-118 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Cấu Trúc Vi điều Khiển Arm
-
Cấu Trúc Arm - Thegioiic
-
Cơ Bản Về Cấu Trúc Và Tính Năng Vi Xử Lý ARM Cortex - Mx - TAPIT
-
Cấu Trúc ARM – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tổng Quan Về Vi Xử Lý ARM Cortex M3, M4, M7, M9 - Khuê Nguyễn
-
Giao Tiếp Với Vi điều Khiển Arm | Xemtailieu
-
Lập Trình ARM, Giáo Trình ARM Và Các Bài Học Lý Thuyết - Tổng Hợp ...
-
Luận Văn Giao Tiếp Với Vi điều Khiển ARM - Thư Viện Tài Liệu
-
[PDF] Giới Thiệu ARM - KHVT
-
So Sánh Các Dòng Vi điều Khiển PIC AVR ARM 8051
-
Khóa Học ARM STM32 Là Gì?
-
[PDF] 11_ChuDucTho_DT1301.pdf
-
[PDF] CẤU TRÚC PHẦN CỨNG HỆ THỐNG NHÚNG