Chương 4: CÁCH PHÁT ÂM CHỮ PHẠN - Kilopad
Có thể bạn quan tâm
Trong sách này, các thuật ngữ chuyên môn thường được trích dẫn bằng tiếng Phạn thay vì tiếng Pali, trừ khi trích trực tiếp từ bản văn gốc Pali. Tất cả các tham chiếu về kinh điển Pali đều dựa trên các ấn bản của Hội Pali Text. Khi số tham chiếu nói về cả một kinh Sutta, thì chỉ ghi số của kinh Sutta đó. Khi tham chiếu nói về một đoạn trích trong một kinh, thì có ghi cả số quyển và số trang của bản văn Pali (theo lối thực hành quy ước). Trong các bản dịch tiếng Anh do Hội Pali Text xuất bản, những số này thường được in ở đầu trang, phần lề phía trong.
Việc dùng các thuật ngữ bằng chữ Phạn và Pali trong sách này là không thể tránh được. Chúng được in với các dấu phụ (âm tiết, trọng âm) được sử dụng để chuyển âm 48 chữ cái của tiếng Phạn sang 25 chữ cái của tiếng Latinh. Những bạn độc giả không biết tiếng Phạn và tiếng Pali có thể thấy rắc rối, nhưng hướng dẫn dưới đây sẽ cho các bạn những âm xấp xỉ tương đương với các âm tiếng Việt. Các nguyên âm "ngắn" (a, i, u) được phát âm ngắn hơn các nguyên âm "dài" (ā, ī, ū). Dấu trọng âm thường rơi vào âm tiết áp chót của một từ, trừ khi âm tiết này có một nguyên âm ngắn theo sau là một phụ âm, trong trường hợp này dấu nhấn được chuyển ngược trở về phía trước tới một âm tiết không có những đặc tính đó. Ví dụ, trọng âm được đặt ở âm tiết đầu tiên trong từ sāsana. Mỗi khi có thể, các thuật ngữ kép được gạch nối để giúp dễ đọc.
Dưới đây là một ít hướng dẫn về cách phát âm:
Nguyên âm:
a giống như a trong cát
ā giống như a trong cam
i giống như i trong ít
ī giống như i trong chim
u giống như u trong út
ū giống như u trong thun
e giống như ê trong tê
o giống như ô trong ô tô
ai giống như ai trong hai
au giống như ao trong sao
Phụ âm:
g giống như g trong ga
c giống như ch trong chào
j giống như d trong dao
ś và ş giống như s trong sang
d đọc như đ trong tiếng Việt.
t đọc như t trong tiếng Việt.
Các âm mũi: ṅ, ñ, ṇ, n, và m:
Trước một phụ âm, đọc giọng mũi bình thường kèm theo phụ âm đi liền nó:
ṅk đọc như ngk
ṅg đọc như ng
ñc đọc như ngch
ñj đọc như ngd
ṇ đọc như n
m đọc giống m tiếng Việt
Trước một nguyên âm: ñ giống như nh trong nhà
Các phụ âm có tiếng gió như: gh, ch, th,. . . . đọc giống trong tiếng Việt.
Các phụ âm đôi đọc đầy đủ cả hai phụ âm: sadda đọc là xáđ-đa
-----*-----
Từ khóa » Bằng Chữ Cái Tiếng Phạn
-
Bài 1 - Mẫu Tự Phạn
-
Bảng Chữ Cái Tiếng Phạn - Phật Giáo
-
Bảng Chữ Cái Tiếng Phạn - Chú đại Bi Tiếng Phạn Có Chữ - Deha Law
-
Tiếng Phạn – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cách đọc Tiếng Phạn - YouTube
-
Bảng Chữ Siddham | Luyện Viết Chữ Phạn - Tập 1 - YouTube
-
Bản Mẫu:Bảng Chữ Cái Tiếng Phạn - VLOS
-
Giáo Trình Phạn Văn I—Ngữ Pháp—Bài Thứ 01 - VLOS
-
Bảng Chữ Cái Tiếng Phạn
-
IAST: Quốc Tế Bảng Chữ Cái Phiên âm Tiếng Phạn - Abbreviation Finder
-
Tiếng Phạn Trong Phật Giáo - Kinh Sanskrit/Hán Tạng
-
Tiếng Phạn – Wikipedia Tiếng Việt - Khóa Học đấu Thầu
-
30 Từ Tiếng Phạn Phổ Biến Trong Yoga