CHUYÊN ĐỀ BÀI THƠ ÁNH TRĂNG - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Lớp 9
  4. >>
  5. Ngữ văn
CHUYÊN ĐỀ BÀI THƠ ÁNH TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.9 KB, 10 trang )

CHUYÊN ĐỀ ÁNH TRĂNG(Nguyễn Duy)I - GỢI Ý1. Tác giả:- Nhà thơ Nguyễn Duy (tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ), sinhnăm1948, tại xã Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá. Tham gia công tác từ 1965, làm tiểu đội trưởng dân quân trực chiếnkhu vực Hàm Rồng - Thanh Hoá. Năm 1966, nhập ngũ tại Bộ tư lệnhThông tin, lính đường dây, tham gia chiến đấu tại các chiến trường: KheSanh - Đường 9 - Nam Lào. Năm 1979, tham gia mặt trận phía Nam vàphía Bắc. Từ 1976, chuyển khỏi quân đội về làm báo Văn nghệ Giảiphóng. Hiện công tác tại tuần báo Văn nghệ.Tác phẩm đã xuất bản: Cát trắng (thơ, 1973); ánh trăng (thơ, 1984);Nhìn ra bể rộng trời cao (bút ký, 1985); Khoảng cách (tiểu thuyết,1985); Mẹ và em (thơ, 1987); Đường xa (thơ, 1989); Quà tặng (thơ,1990); Về (thơ, 1994).Nhà thơ đã được nhận: Giải nhất thơ tuần báo Văn nghệ (1973); Tặngthưởng loại A về thơ của Hội Nhà văn Việt Nam (1985).- Xuất hiện vào chặng cuối của chiến tranh chống Mĩ cứu nước, từkhoảng 1972 trở đi, Nguyễn Duy đã trở thành một gương mặt tiêu biểucho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Cho đến nay, Nguyễn Duy vẫn là mộttrong số không nhiều nhà thơ "thời ấy" còn sung sức và được bạn đọcyêu thích. Có thể thấy tài năng và con đường thơ của ông phát triển vàkhẳng định gắn chặt với những năm tháng đầy biến động của lịch sử dântộc. Những năm cuối cùng của cuộc chiến tranh, với chùm thơ đăng trênbáo Văn nghệ, 1972, Nguyễn Duy đã chiếm được lòng mến mộ của độcgiả. Nhà phê bình Hoài Thanh có công phát hiện và giới thiệu NguyễnDuy. Ông khẳng định ở thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp "không gì sosánh được", "quen thuộc mà không nhàm chán", "Nguyễn Duy đặc biệtthấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù, gian khổ, không tuổi,không tên", chất thơ của Nguyễn Duy chính là "cái hiền hậu, một cái gìrất Việt Nam". Cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972-1973 tiếp tục khẳngđịnh tài năng của nhà thơ trẻ này bằng việc trao Giải Nhất (đồng giải vớiNguyễn Đức Mậu, Hoàng Nhuận Cầm và Lâm Thị Mĩ Dạ) cho chùm thơ4 bài của Nguyễn Duy (Tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Giọt nước mắt vànụ cười, Bầu trời vuông). Năm 1973, tập thơ đầu tay của ông ra đời, tậpCát trắng. Tập thơ tuy không phải bài nào cũng đạt, nhưng người đọcđều thấy có nét đặc sắc riêng dễ nhận ra. Đó là sự dung dị, đằm thắmchất dân gian mà vẫn mới lạ, là cái chân chất, chắc bền sâu kín. NguyễnDuy thường hướng nhiều về đất, ca ngợi cái sức mạnh âm thầm lặng lẽ,cái cần cù bền bỉ và chịu đựng hi sinh. Những bài như Tre Việt Nam,Hơi ấm ổ rơm, Bầu trời vuông, Giọt nước mắt và nụ cười, Em bé lạcmẹ, là những bài thơ như thế.Sau chiến thắng 1975, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục conđường thơ của mình. Tiếng thơ của ông ngày càng đậm đà, ổn định mộtphong cách, một giọng điệu quen thuộc, mà vẫn rất hấp dẫn đối vớingười đọc. Tập thơ nổi bật của Nguyễn Duy là tập ánh trăng (1984).Tập thơ được coi là một bước tiến trong thơ Nguyễn Duy, tập thơ đãđược tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam 1984 (cùng tập thơ Hoatrên đá của Chế Lan Viên). ánh trăng tiếp tục viết về bộ đội, về côngcuộc đời người lính sau chiến tranh với những vần thơ tha thiết và thấmthía những trăn trở băn khoăn (ánh trăng, Nghe tắc kè kêu trong thànhphố ). Cũng ở tập thơ này Nguyễn Duy còn dành nhiều bài thơ viết vềtuổi thơ, ruộng đồng, cây cỏ, những vùng quê với những con người thânthuộc bằng một tình cảm thiết tha, nặng tình, nặng nghĩa (Đò lèn, Tuổithơ, Cầu Bố, ông già sông Hòng, Gửi Huế, Lời của cây, Sông Thao, ĐàLạt một lần trăng ). Vẫn tiếp tục chất giọng ca dao đậm đà, thân thuộc,nhiều bài trong ánh trăng viết theo thể lục bát hết sức nhuần nhị, ngọtngào, nhiều khi khó mà biết phân biệt được những bài ca dao (Từ điểntác giả, tác phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trường, NXB Đại họcSư phạm, 2004).2. Tác phẩm:Bài thơ ánh trăng được tác giả Nguyễn Duy viết năm 1978, sau đưavào tập ánh trăng - tập thơ được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Namnăm 1984.Bài thơ được xem như là niềm thôi thúc của tác giả, nhớ về cộinguồn và ý thức trước lẽ sống thuỷ chung.II - GIÁ TRỊ TÁC PHẨMánh trăng của Nguyễn Duy mang sức sáng nối liền quá khứ - hiệntại, là tấm gương trăng để soi lòng. Con người của gốc lúa bờ tre, củanắng nỏ trời xanh, của lời ru trọn kiếp người không đi hết, của "Nướcchè tươi rót vàng mơ" ấy thường hay giật mình giữa chốn đô hội ồn ào:Tắc kè tắc kè tôi giật mình( )cái âm thanh của rừng lạc về thành phố( )Chợt hiện về thăm thẳm núi non kia"(Nghe tắc kè kêu trong thành phố)Những năm tháng "Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước" đã trở thànhnguồn mạch hồi ức thường trực trong tâm hồn nhà thơ. Cho nên chỉ mộttiếng tắc kè kêu cũng đủ khơi cho nguồn mạch ấy dào dạt chảy. Thì ra,người vốn thiết tha với đồng quê bình dị, say sưa với ca dao hò vè cũnglà người ân tình với quá khứ gian lao, nặng lòng với núi rừng một thủa.Với ánh trăng, Nguyễn Duy lại thêm một cái "giật mình".Trăng cứ tròn vành vạnhkể chi người vô tìnhánh trăng im phăng phắcđủ cho ta giật mình.Mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái "giậtmình" cuối bài thơ. Trăng hiện diện trong quá khứ, đột ngột sáng tronghiện tại và mặc nhiên vằng vặc trong suy ngẫm nhân tình.Vầng trăng tình nghĩa sáng trong không gian và thời gian kí ức:Hồi nhỏ sống với đồngvới sông rồi với bểhồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỉTrần trụi với thiên nhiênhồn nhiên như cây cỏngỡ không bao giờ quêncái vầng trăng tình nghĩaCon người và thiên nhiên hài hoà trong mối kết giao tri kỉ, thuỷchung. Từ những năm tháng tuổi thơ bươn trải nhọc nhằn gắn bó vớiđồng, với sông rồi với bể cho đến những năm tháng chiến tranh gian khổsống với rừng, bao giờ trăng cũng gần gũi, thân thiết. Giữa con ngườivới thiên nhiên, với trăng là mối quan hệ chung sống, quan hệ thâm tìnhkhăng khít. Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian laonên trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ứcchan hoà tình nghĩa. Người ta cứ đinh ninh về sự bền chặt của mối giaotình ấy, nhưng:Từ hồi về thành phốquen ánh điện, cửa gươngvầng trăng đi qua ngõnhư người dưng qua đườngCuộc sống hiện đại với ánh sáng chói loà của ánh điện, cửa gương đãlàm lu mờ ánh sáng của vầng trăng. Tác giả đã tạo ra sự đối lập giữahình ảnh vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa trong quá khứ và vầng trăng "nhưngười dưng qua đường" trong hiện tại. Sự đối lập này diễn tả những đổithay trong tình cảm của con người. Thủa trước, ta hồn nhiên sống vớiđồng, với sông, với bể, với gian lao "ở rừng", khi ấy trăng chan hoà tìnhnghĩa, thiên nhiên và con người gần gũi, hoà hợp. Bây giờ, thói quencuộc sống phương tiện đủ đầy khiến ta không còn thấy trăng là tri kỉ,nghĩa tình nữa. Nhà thơ nói về trăng là để nói thế thái, nhân tình. Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại luôn có những bất trắc. Và chính trongnhững bất trắc ấy, ánh sáng của quá khứ, của ân tình lại bừng tỏ, là lúcngười ta nhận thấy giá trị của quá khứ gian lao mà tình nghĩa, thiếu thốnmà đủ đầy:Thình lình đèn điện tắtphòng buyn-đinh tối omvội bật tung cửa sổđột ngột vầng trăng trònĐây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ của toàn bài, là sự chuyểnbiến có ý nghĩa bước ngoặt của mạch cảm xúc, bộc lộ rõ chủ đề tư tưởngcủa bài thơ.Không chỉ là sự thay thế đúng lúc của ánh trăng cho ánh điện, ở đâycòn là sự thức tỉnh, bừng ngộ về ý nghĩa của những ngày tháng đã qua,của những cái bình dị của cuộc sống, của tự nhiên, là sức sống vượt rangoài không gian, thời gian của tri kỉ, nghĩa tình. Các từ "bật tung", "độtngột" diễn tả trạng thái cảm xúc mạnh mẽ, bất ngờ. Có cái gì như thảngthốt, lo âu trong hình ảnh "vội bật tung cửa sổ". Vầng trăng tròn đâuphải khi "đèn điện tắt" mới có?! Cũng như những tháng năm quá khứ, vẻđẹp của đồng, sông, bể, rừng không hề mất đi. Chỉ có điều con người cónhận ra hay không mà thôi. Và thế là trong cái khoảnh khắc "thình lình"đối diện với trăng ấy, ân tình xưa "rưng rưng" sống dậy, thổn thức lòngngười:Ngửa mặt lên nhìn mặtcó cái gì rưng rưngnhư là đồng là bểnhư là sông là rừngĐối diện với trăng là đối diện với chính mình, với con người hiện tạivà cả với con người trong quá khứ. Sự đồng hiện thời gian - không gian /trăng - người được thể hiện bằng ngôn ngữ lập thể. Vầng trăng mang ýnghĩa biểu tượng. Mặt trăng đối diện với mặt người, mặt trăng cũng làmặt người, là quá khứ đang sáng trong thực tại, trăng là tri kỉ, ân tìnhxưa, Từ khổ thơ đầu là vầng trăng (4 lần) đến khổ thơ cuối bài là ánh trăng. ánh trăng bất chợt soi chiếu, thản nhiên và độ lượng, sự im lặng của ánh trăng là sự im lặng của chân lí. Bình dị, mộc mạc nhưng đủ khiến "ta giật mình". Cái chân lí giản đơn đã thành đạo lí: "Uống nước nhớ nguồn".

Tài liệu liên quan

  • CHUYÊN ĐỀ BÀI THƠ ÁNH TRĂNG CHUYÊN ĐỀ BÀI THƠ ÁNH TRĂNG
    • 10
    • 2
    • 7
  • Phân tích bài thơ ánh trăng của nguyễn duy Phân tích bài thơ ánh trăng của nguyễn duy
    • 3
    • 990
    • 0
  • Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy_bài 1 Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy_bài 1
    • 2
    • 724
    • 0
  • Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy ( bài 2). Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy ( bài 2).
    • 3
    • 831
    • 1
  • Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.
    • 3
    • 604
    • 0
  • Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, khổ thơ nào để lại trong em nhiều ấn tượng nhất? Viết đoạn văn nêu rõ lí do? Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, khổ thơ nào để lại trong em nhiều ấn tượng nhất? Viết đoạn văn nêu rõ lí do?
    • 1
    • 1
    • 0
  • Hình thức hay là hình thức sáng tạo, sinh động, phù hợp nhất nội dung, có sức biểu hiện nội dung hùng hồn nhất, gây được ấn tượng sâu sắc nhất. Phân tích bài thơ Ánh trăng để làm sáng tỏ nhận định trên Hình thức hay là hình thức sáng tạo, sinh động, phù hợp nhất nội dung, có sức biểu hiện nội dung hùng hồn nhất, gây được ấn tượng sâu sắc nhất. Phân tích bài thơ Ánh trăng để làm sáng tỏ nhận định trên
    • 3
    • 808
    • 1
  • Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (bài 3) Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (bài 3)
    • 3
    • 439
    • 0
  • Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (bài 2) Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (bài 2)
    • 3
    • 430
    • 0
  • Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (bài 1) Bình giảng bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (bài 1)
    • 4
    • 568
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(21.58 KB - 10 trang) - CHUYÊN ĐỀ BÀI THƠ ÁNH TRĂNG Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Chuyên đề ánh Trăng