Có Bao Nhiêu Quốc Gia Trên Thế Giới? - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Quốc gia là gì?
  • Trên trái đất có bao nhiêu nước?
  • Trên thế giới có bao nhiều người?
  • Danh sách quốc gia trên thế giới

Có bao nhiêu quốc gia trên thế giới là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm. Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về các quốc gia trên thế giới trong nội dung bài viết sau đây.

Quốc gia là gì?

Theo Công ước Montevideo ký kết ngày 26/12/1933 thì quốc gia chính là một chủ thể của Luật quốc tế và nó cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

– Có lãnh thổ riêng và đường biên giới phải được xác định thật rõ ràng;

– Có số lượng dân số thường trú ổn định;

– Có hệ thống Cơ quan và Pháp luật riêng biệt. Trong đó, Chính phủ có đầy đủ mọi quyền lực.

– Có chủ quyền quốc gia, tức là có toàn quyền kiểm soát tuyệt đối với lãnh thổ của mình;

– Có khả năng và năng lực tham gia vào những mối quan hệ hợp tác quốc tế. Trên thực tế, quan hệ ngoại giao chính thức được thiết lập với điều kiện quốc gia đó phải được công nhận bởi các quốc gia đối tác.

Bên cạnh đó, một quốc gia độc lập cần có các nhân tố khác như: Quốc ca, quốc kỳ, quốc huy, ngôn ngữ, thủ đô, tiền tệ, hộ chiếu của công dân, mã điện thoại quốc tế, mã ISO quốc tế và tên miền quốc gia. Các thuộc tính này chính là nhân tố đại diện mang tính đặc trưng cho dân tộc và quốc gia, dùng để nhận diện và phân biệt quốc gia này với quốc gia khác trên thế giới.

Trên trái đất có bao nhiêu nước?

Vậy hiện nay, có bao nhiêu quốc gia trên thế giới? Thực thế đã thống kê toàn thế giới có tất cả 204 quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế thì một số quốc gia tự công nhận nền độc lập nhưng lại hệ thống chính quyền lại không có đủ quyền lực hoặc không thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một quốc gia độc lập. Do đó, con số 204 quốc gia đã được chia thành 5 nhóm nước cơ bản là:

– Nhóm 1: Bao gồm 193 quốc gia được công nhận và là thành viên chính thức của tổ chức Liên Hợp Quốc.

– Nhóm 2: Gồm Palestine và Thành Vatican hiện đang trong quá trình quan sát và xem xét của Liên Hợp Quốc do một số thành viên trong tổ chức này không công nhận 2 khu vực trên.

– Nhóm 3: Gồm Đài Loan và Kosova không có nền độc lập trọn vẹn. Mặc dù 2 khu vực này được nhiều quốc gia trên thế giới công nhận khi là thành viên chính thức của nhiều tổ chức. Kosova  được 111/193 quốc gia của tổ chức Liên Hợp Quốc, 24/28 của tổ chức NATO, 35/61 của tổ chức Hợp tác Hồi giáo và 23/28 của Liên minh Châu Âu công nhận. Đối với Đài Loan thì được 19/193 thành viên Liên Hợp Quốc và thực hiện duy trì quan hệ chính thức với nhiều quốc gia.

– Nhóm 4: Bao gồm Tây Sahara là một khu vực được 41 quốc gia trên thế giới và Liên minh Châu Phi công nhận nhưng không có độc lập về chính quyền. Cụ thể, hiện nay Tây Sahara vẫn đang bị chiếm đóng.

– Nhóm 5: Bao gồm 6 quốc gia và vùng lãnh thổ tự tuyên bố độc lập nhưng không được thế giới công nhận là Abkhazia (Vanuatu, Nga, Tuvalu và Venezuela công nhận), Nam Ossetia (được Nauru, Nicaragua, Nga và Venezuela công nhận), Bắc Síp (được Thổ Nhĩ Kỳ công nhận), Nagorno – Karabakh, Transnistria và Somaliland.

Trên thế giới có bao nhiều người?

Theo Cơ quan Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), khoảng giữa năm 2022, số lượng dân số thế giới là khoảng 7,9 tỷ người. Số liệu này được tính toán dựa trên các thống kê dân số của các quốc gia trên toàn cầu và dự báo phát triển dân số trong tương lai.

Tuy nhiên, số liệu này chỉ là một ước tính và có thể có sự khác biệt tùy thuộc vào phương pháp tính toán và cập nhật thống kê dân số của các quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, sự gia tăng dân số đang là một vấn đề quan trọng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển, và có thể làm thay đổi số liệu về dân số trong tương lai.

Số lượng dân số trên thế giới được ước tính tăng lên một cách nhanh chóng trong những năm qua. Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 20, số dân trên trái đất chỉ khoảng 1,6 tỷ người. Đến giữa thế kỷ 20, số lượng dân số đã tăng lên 3 tỷ người và vào giữa thập niên 1970, nó đã tăng lên 4 tỷ người. Sau đó, số dân tiếp tục tăng lên và đạt 7,9 tỷ người vào khoảng giữa năm 2022.

Sự gia tăng dân số được cho là do nhiều yếu tố, bao gồm sự phát triển kinh tế, cải thiện sức khỏe và chăm sóc y tế, giảm tỷ lệ tử vong và gia tăng tỷ lệ sinh, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đặt ra những thách thức đối với các nước và thế giới, bao gồm vấn đề về tài nguyên, môi trường, chính trị, an ninh, và kinh tế. Do đó, sự kiểm soát dân số và quản lý tài nguyên trên toàn cầu trở thành một vấn đề quan trọng đối với nhân loại.

Danh sách quốc gia trên thế giới

– Các quốc gia khu vực châu Á:

+ Đông Á: Đài Loan, Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản, CHDCND Triều Tiên, Hàn Quốc.

+ Đông Nam Á: Việt Nam, Thái Lan, Lào, Đông Timor, Brunei, Singapore, Myanmar, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Philippines.

+ Nam Á: Afghanistan, Sri Lanka, Maldives, Pakistan, Bhutan, Nepal, Bangladesh, Iran, Ấn Độ.

+ Tây Á: Armenia, Syria, Azerbaijan, Thổ Nhĩ Kỳ, Bahrain, Qatar, Georgia, Ả Rập Xê Út, Israel, Yemen, Liban, Kuwait, Oman, Jordan, Palestine, Iraq, CH Síp, Ả Rập.

+ Trung Á: Uzbekistan, Tajikistan, Turkmenistan, Kazakhstan, Kyrgyzstan.

– Các quốc gia khu vực châu Âu:

+ Bắc Âu: Anh, Iceland, Latvia, Nauy, Lithuania, Ireland, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Estonia.

+ Đông Âu: Belarus, Cộng Hòa Séc, Romania, Ba Lan, Bulgaria, Moldova, Hungary, Ukraine, Slovakia, Nga.

+ Nam Âu: Albania, Serbia, Bosnia & Herzegovina, San Marino, Croatia, Andorra, Macedonia, Vatican, Malta, Tây Ban Nha, Montenegro, Slovenia, Bồ Đào Nha, Ý, Hy Lạp.

+ Tây Âu: Bỉ, Monaco, Hà Lan, Pháp, Luxembourg, Liechtenstein, Thụy Sĩ, Áo, Đức.

– Các quốc gia khu vực châu Mỹ:

+ Bắc Mỹ: Canada, United States

+ Vùng Caribe: Antigua & Barbuda, Trinidad & Tobago, Bahamas, St.Vincent and Grenadines, Barbados, Saint Lucia, Cuba, Saint Kitts and Nevis, Dominica, Jamaica, Dominican Republic, Haiti, Grenada.

+ Nam Mỹ: Argentina, Venezuela, Bolivia, Uruguay, Brazil, Suriname, Chile, Peru, Colombia, Paraguay, Ecuador, Guyana.

+ Trung Mỹ: Bao gồm có Belize, Panama, Costa Rica, Nicaragua, El Salvador, Mexico, Guatemala, Honduras.

+ Ngoài ra, khu vực này còn bao gồm 19 đặc khu và vùng tự trị.

– Các quốc gia khu vực châu Úc:

+ Australia and New Zealand: Australia, New Zealand.

+ Khu Melanesia: Fiji, Vanuatu, Papua New Guinea, Solomon Island.

+ Khu Micronesia: Kiribati, Palau, Marshall Island, Nauru, Micronesia.

+ Khu Polynesia: Tuvalu, Samoa, Tonga.

– Các quốc gia khu vực châu Phi:

+ Bắc Phi: Algeria, Tây Sahara, Maroc, Sudan, Tunisia, Libya, Ai Cập.

+ Nam Phi: Lesotho, Swaziland, Namibia, Nam Phi, Botswana.

+ Đông Phi: Somalia, Eritrea, Comoros, Mozambique, Ethiopia, Uganda, Kenya, Zambia, Madagascar, Zimbabwe, Mauritius, Tanzania, Nam Sudan, Malawi, Rwanda, Djibouti, Seychelles, Burundi.

+ Tây Phi: Bờ Biển Ngà, Saint Helena, Cape Verde, Sierra Leone, Gambia, Senegal, Guinea, Niger, Liberia, Togo, Mali, Guinea – Bissau, Mauritania, Ghana, Nigeria, Benin, Burkina Faso.

+ Trung Phi: Cameroon, Chad, Cộng hòa dân chủ Công, Guinea Xích đạo, Gabon, Cộng hòa Trung Phi, São Tomé & Príncipe Chad, Cộng hòa Congo, Angola.

Trên đây là nội dung bài viết có bao nhiêu quốc gia trên thế giới? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Từ khóa » Số Của Các Quốc Gia Trên Thế Giới