Có được Cầm Giữ Tài Sản Của Người Khác để Siết Nợ

Có được cầm giữ tài sản của người khác để siết nợ? Giao dịch vay tài sản là giao dịch khá phổ biến. Nhiều trường hợp cho vay nhưng con nợ lại không chịu trả tiền, các chủ nợ đã có hành vi cầm giữ tài sản của con nợ để “siết nợ”, bù đắp cho khoản vay. Trong bài viết này, Luật Long Phan sẽ trình bày những vấn đề pháp lý liên quan.

Có được cầm giữ tài sản của người khác để siết nợ?Có được cầm giữ tài sản của người khác để siết nợ?

>> Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản giải quyết như thế nào?

Mục Lục

  • 1 Hướng xử lý khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay
  • 2 Hành vi xiết nợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    • 2.1 Tội cướp tài sản
    • 2.2 Tội cưỡng đoạt tài sản
  • 3 Quy định chế tài đối với từng tội danh

Hướng xử lý khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay

Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu bên vay tiền vi phạm nghĩa vụ thanh toán, hai bên có thể thỏa thuận về hướng giải quyết như gia hạn, miễn, giảm lãi,…Trường hợp không thương lượng được, người cho vay có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyềnKhởi kiện ra tòa án có thẩm quyền

Người khởi kiện có quyền yêu cầu tòa án kê biên, phong tỏa tài sản của con nợ để tranh việc tẩu tán tài sản, đảm bảo thi hành án sau này cũng như sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cấm như sử dụng báo chí, truyền thông,…

Hành vi xiết nợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Trên thực tế, do nhận thức hạn chế mà nhiều chủ nợ vô tình vi phạm pháp luật hoặc nhận thức được hành vi, cách thức đòi nợ là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện. Khi đến hạn mà bên vay không trả được nợ, nhiều trường hợp chủ nợ đã tự ý định đoạt tài sản của người vay bằng cách cướp, bán, cầm cố… để thay thế cho khoản nợ còn thiếu. Với các hành vi trên, tùy vào tính chất, mức độ và tình huống cụ thể mà chủ nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau:

Tội cướp tài sản

Trường hợp chủ nợ (hoặc người đại diện thông qua ủy quyền) dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công (có thể là chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản) không thể chống cự được như đấm, đá, dùng hung khí khống chế nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cướp tài sản theo điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.

Mức hình phạt cao nhất đối với tội này có thể là tù chung thânMức hình phạt cao nhất đối với tội này có thể là tù chung thân

Tội cưỡng đoạt tài sản

Trường hợp chủ nợ đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần con nợ (kéo nhiều người đến để thị uy) nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cưỡng đoạt tài sản theo điều 170 Bộ luật Hình sự 2015.

Quy định chế tài đối với từng tội danh

Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS 2015):

Người nào thực hiện hành vi phạm tội thì phạt từ 03 năm đến 10 năm.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm với trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm cho trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Người chuẩn bị phạm tội thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm.
  • Hình phạt bổ sung đối với tội cướp tài sản

Người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS 2015)

Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

>> Xem thêm: Lấy xe để gán nợ có bị xem là cướp tài sản

Trên đây là bài viết dưới góc độ của các nhà luật gia về tình huống cầm giữ tài sản của người khác để siết nợ. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ  TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

Từ khóa » Siết Nợ Hợp Pháp