Cơ Dưới Gai – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Cơ dưới gai | |
---|---|
Các cơ kết nối chi trên với cột sống (nhìn từ sau). | |
Cơ dưới gai (màu đỏ) nhìn từ sau. | |
Chi tiết | |
Nguyên ủy | hố dưới gai xương vai |
Bám tận | Diện giữa mấu chuyển lớn (mấu động to) xương cánh tay |
Động mạch | Động mạch trên vai và động mạch mũ vai |
Dây thần kinh | thần kinh trên vai |
Hoạt động | Xoay ngoài cánh tay và làm ổn định khớp ổ chảo - cánh tay |
Định danh | |
Latinh | musculus infraspinatus |
TA | A04.6.02.008 |
FMA | 32546 |
Thuật ngữ giải phẫu của cơ[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
Trong giải phẫu người, Cơ dưới gai (tiếng Anh: infraspinatus muscle; tiếng Pháp: Le muscle infra-épineux, hoặc sous-épineux) là cơ dày, hình tam giác, chiếm phần lớn không gian của hố dưới gai.[1] Là một trong bốn cơ chóp xoay, chức năng chính của cơ dưới gai là xoay ngoài cánh tay và làm ổn định khớp ổ chảo - cánh tay
Cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ có nguyên ủy từ phía trong của hố dưới gai xương vai, đi theo hướng ra ngoài và bám tại diện giữa mấu chuyển lớn của xương cánh tay.
Cơ phát sinh từ hai phần ba trong hố dưới gai. Mạc dưới gai bao trùm cơ, ngăn cách với cơ tròn lớn và cơ tròn bé.[1]
Các sợi hội tụ tạo thành một đường gân, đi lướt qua bờ ngoài gai vai và đi qua phía sau bao khớp vai, bám vào diện giữa mấu chuyển lớn của xương cánh tay.[1][2]
Liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]Gân của cơ này đôi khi tách biệt khỏi bao khớp vai bằng một túi hoạt dịch, có thể thông với ổ khớp.[1]
Chi phối thần kinh
[sửa | sửa mã nguồn]Thần kinh trên gai chi phối cơ trên gai và cơ dưới gai. Cơ trên gai thì khép còn cơ dưới gai thì xoay cánh tay.
Biến thể
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ dưới gai thường hợp nhất với cơ tròn bé.[3]
Chức năng
[sửa | sửa mã nguồn]cơ dưới gai là cơ chính thực hiện động tác xoay ngoài cánh tay. Khi cánh tay được cố định, cơ có chức năng khép góc dưới của xương vai. Cơ hiệp đồng là có tròn bé và cơ delta.[4]
cơ dưới gai và cơ tròn bé xoay đầu của xương cánh tay ra ngoài.[1]
Ngoài ra, cơ dưới gai làm ổn định khớp ổ chảo - cánh tay.[3]
Ở động vật
[sửa | sửa mã nguồn]Trong một phối cảnh tiến hóa, cơ ngực lớn và cơ ngực bé được cho là đã tiến hóa từ một tấm cơ nguyên thủy kết nối mỏm quạ với xương cánh tay. Ở bò sát thời kỳ muộn và động vật có vú thời kỳ sớm, các cấu trúc cơ nêu trên biến đổi ở mặt lưng. Trong khi hầu hết các thành phần của tấm cơ tiến hóa thành cơ ngực lớn, một số sợi cơ cuối cùng gắn vào xương vai và tiến hóa thành cơ trên gai, cơ dưới gai và các phần của cơ dưới vai.[5]
Hình ảnh bổ sung
[sửa | sửa mã nguồn]- Cơ dưới gai (màu đỏ). Hình động.
- Cơ mặt sau xương vai, Cơ dưới gai được đánh dấu số 8 (nhìn từ sau).
- Cơ dưới gai
- Cơ dưới gai
- Xương vai trái. Mặt sau.
- Xương cánh tay trái. Nhìn từ sau.
- Cơ dưới gai
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 441 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).
- ^ a b c d e Gray's Anatomy, see infobox.
- ^ Mochizuki, T.; Sugaya, H.; Uomizu, M.; Maeda, K.; Matsuki, K.; Sekiya, I.; Muneta, T.; Akita, K. (2008). “Humeral Insertion of the Supraspinatus and Infraspinatus. New Anatomical Findings Regarding the Footprint of the Rotator Cuff”. The Journal of Bone and Joint Surgery. 90 (5): 962–9. doi:10.2106/JBJS.G.00427. PMID 18451386.
- ^ a b Platzer, Werner (2004). Color Atlas of Human Anatomy, Vol. 1: Locomotor System (ấn bản thứ 5). Thieme. tr. 138. ISBN 3-13-533305-1.
- ^ “Infraspinatus”. Wheeless' Textbook of Orthopaedics. Truy cập tháng 1 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
- ^ Brand, R. A. (2008). “Origin and Comparative Anatomy of the Pectoral Limb”. Clinical Orthopaedics and Related Research. 466 (3): 531–42. doi:10.1007/s11999-007-0102-6. PMC 2505211. PMID 18264841., p 541
Saladin, Kenneth. Giải phẫu và sinh lý học: sự thống nhất giữa hình thức và chức năng. Tái bản lần thứ 7, McGraw Hill Education, 2014, trang 343, 346, 491, 543.
Funk, Lennard. Công cụ sinh học của các cơ chóp xoay. Shoulderdoc.co.uk. TheFresh Health Marketing, ngày 11 tháng 2 năm 2016. Web.
- Frank H.Netter, MD (2017). Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition (ấn bản thứ 6). Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN 978-604-66-1320-6.
- Frank H.Netter, MD (2017). Atlas of Human Anatomy (ấn bản thứ 7). ELSEVIER MASSON. ISBN 978-604-66-1320-6.
- Frank H.Netter, MD (2017). Atlas d'anatomie humaine (ấn bản thứ 5). ELSEVIER MASSON. ISBN 978-229-47-1297-5.
- Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
- PGS.TS Nguyễn Quang Huy (2017). Giải phẫu người (ấn bản thứ 2). Nhà xuất bản Y học. ISBN 978-604-66-2933-7.
- Phiên bản trực tuyến sách Gray's Anatomy — Giải phẫu cơ thể người, Gray, tái bản lần thứ hai mươi (năm 1918).
- Gray's Anatomy, tái bản lần thứ nhất, năm 1858 (liên kết đến file PDF)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hình giải phẫu: 03:03-04 tại Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY
- ExRx
| |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vai |
| ||||||||||||||||
Cánh tay(Các ô mạc cánh tay) |
| ||||||||||||||||
Cẳng tay |
| ||||||||||||||||
Bàn tay |
|
Từ khóa » Giải Phẫu Gân Cơ Dưới Vai
-
Rách Cơ Chóp Xoay Vai: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách điều Trị
-
GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG PHỨC HỢP VAI. CƠ VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ
-
Siêu âm Khớp Vai, Bs Liêm - Slideshare
-
Khám Khớp Vai - Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Giải Phẫu Vùng Vai - Xương Khớp Quốc Tế SCC
-
Các Rối Loạn Thường Gặp ở Cơ Xoay Vai | Vinmec
-
Giải Phẫu Cơ Chi Trên
-
[PDF] THĂM KHÁM CHỨC NĂNG VÙNG VAI CÁNH TAY - ATCS
-
Rách Gân Cơ Chóp Xoay- Bệnh Lý đau Vùng Vai Không Thể Xem Thường
-
Can Thiệp Khớp Vai Dưới Siêu âm (P1) | BvNTP
-
Cẩn Thận Kẻo Rách Gân Cơ Chóp Xoay Khớp Vai!
-
Chấn Thương Vai Và Phương Pháp điều Trị | Bệnh Viện Gleneagles
-
Rách Chóp Xoay Là Gì?