Cỏ (Họ Hòa Thảo Hay Họ Lúa Hoặc Họ Cỏ-Poaceae,Gramineae;Họ Cói

Chuyển đến nội dung chính

Cỏ (Họ Hòa thảo hay họ Lúa hoặc họ Cỏ-Poaceae,Gramineae;Họ Cói - Cyperaceae;Họ Bấc- Juncaceae.

Cỏ hay còn gọi là đám cỏ, bụi cỏ, thảm cỏ là những loại thực vật thuộc bộ Hòa thảo thường có lá hẹp mọc hoặc được trồng nên một nền giá thể. Chúng bao gồm cỏ thực sự gồm họ Poaceae (Gramineae), cũng như những họ Cyperaceae vàJuncaceae. Các loại cỏ thật sự bao gồm các cây ngũ cốc, tre, nứa và các loại cỏ của những bãi cỏ (trồng ở sân) và đồng cỏ. Sedges bao gồm nhiều loại cỏ mọc ở đầm lầy hoang dã và đồng cỏ thực vật, và một số những người canh tác và giấy cói... Cỏ được sử dụng khi ở đồng cỏ cho gia súc, lá của một số loài cỏ có thể dùng làm nguyên liệu chế tạo giấy, dùng làm nhiên liệu, đan, tết thành quần áo, dùng cách nhiệt, xây dựng, sân thể thao, trang trí cho các ngôi nhà, dùng để dệt chiếu... Cỏ có vai trò rất quan trọng trong nông nghiệp, cỏ là thưc ăn chính cho các loại gia súc như bò, cừu, dê, ngựa... ở nông trại, cỏ còn dùng để làm vật trang trí trong gia đình, nhất là các biệt thự không thể thiếu thảm cỏ xanh quanh nhà. Đặc biệt ngày nay, cỏ còn là một yếu tố không thê thiếu trong các sân vận động bóng đá, sân golf, sân cricke, sân quần vật (sân đất cỏ). Họ Hòa thảo hay họ Lúa hoặc họ Cỏ ("cỏ" thực thụ) là một họ thực vật một lá mầm (lớp Liliopsida), với danh pháp khoa học là Poaceae, còn được biết dưới danh pháp khác là Gramineae. Trong họ này có khoảng 668 chi và khoảng 10.035 loài cỏ. Người ta ước tính rằng các đồng cỏ chiếm khoảng 20% toàn bộ thảm thực vật trên Trái Đất. Họ này là họ thực vật quan trọng nhất đối với toàn bộ nền kinh tế của loài người, bao gồm cả các bãi cỏ và cỏ cho gia súc cũng như là nguồn lương thực chủ yếu (ngũ cốc) cho toàn thế giới, hay các loại tre, trúc được sử dụng rộng rãi ở châu Á trong xây dựng. Các loài thuộc họ Hòa thảo có các đặc điểm sau:
  • Cây thân cỏ, sống lâu năm, ít khi 1 hay 2 năm, một số có dạng thân gỗ thứ sinh (tre, nứa v.v). thân khí sinh chia gióng (cọng) và mấu (đốt): gióng thường rỗng (trừ một số loài như nứa, kê, ngô có thân đặc), không phân nhánh (trừ tre) mà chỉ phân nhánh từ thân rễ hoặc từ gốc.
  • Lá mọc cách (so le), xếp hai dãy theo thân (trên cùng một mặt phẳng), ít khi có dạng xoắn ốc, gân lá song song. Bẹ lá to, dài, hai mép của bẹ không dính liền nhau. Lá không có cuống (trừ tre), phiến lá hình dải hẹp. Giữa bẹ và phiến lá có lưỡi bẹ nhỏ hình bản mỏng hay hình dãy lông mi. nguồn gốc của lưỡi không rõ ràng, một số tác giả cho là do hai lá kèm dính nhau biến đổi thành. Vai trò sinh học của nó là cản bớt nước chảy vào thân non ở đốt. Gốc bẹ lá hơi phồng lên, mép ôm chặt lấy thân và che chở cho mô phân sinh đốt, nhờ đó mà mô này duy trì hoạt động được khá lâu.
  • Hoa nhỏ, thụ phấn nhờ gió, tập trung thành cụm bông, cơ sở là các hoa nhỏ. Các hoa nhỏ này lại hợp thành những cụm bông phức tạp hơn như bông kép, chùm, chùy v.v nhưng không có các cánh hoa.
  • Mỗi bông mang từ 1 - 10 hoa nhỏ. Ở gốc bông nhỏ thường có 2 mày (lá bắc) bông xếp đối nhau: còn ở gốc mỗi hoa có 2 mày hoa, mày hoa dưới ôm lấy mày hoa trên, nhỏ và mềm hơn, mày hoa dưới chỉ có 1 gân ở chính giữa, còn mày hoa trên có 2 gân bên. Ở nhiều loài, mày hoa dưới kéo dài ra thành chỉ ngón. Phía trong 2 mày hoa còn 2 mày cực nhỏ rất bé và mềm. Như vậy, thông thường mỗi hoa có 4 mày, nhưng trong thực tế số lượng này có khi không đầy đủ. Nhị thường là 3 (đôi khi 6), chỉ nhị dài bao phấn đính lưng, hai bao phấn khi chín thường xòe ra thành hình chữ X. Bầu trên có 1 ô, 1 noãn, 2 vòi nhụy ngắn và 2 đầu nhụy dài mang chùm lông quét, thường màu nâu hoặc tím.
  • Quả là loại quả thóc (caryopsis).
Cho đến thời gian gần đây, các loài cỏ được cho là đã tiến hóa vào khoảng 55 triệu năm trước, khi người ta căn cứ vào các mẫu hóa thạch đã có. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây về các loại thực vật hóa đá 65 triệu năm tuổi, bao gồm các tổ tiên của lúa vàtre trong phân hóa đá của khủng long thời kỷ Phấn trắng ([1], [2]), đã đặt sự đa dạng của các loài cỏ về thời kỳ sớm hơn. 13 phân họ:
  1. Anomochlooideae
  2. Pharoideae
  3. Puelioideae
  4. Bambusoideae
  5. Ehrhartoideae
  6. Pooideae
  7. Panicoideae
  8. Arundinoideae
  9. Chloridoideae
  10. Centothecoideae
  11. Micrairoideae
  12. Aristidoideae
  13. Danthonioideae
Họ Cói (danh pháp khoa học: Cyperaceae) là một họ thực vật thuộc lớp thực vật một lá mầm. Đây là họ lớn trong bộ Hòa thảo(Poales) với khoảng 70-98 chi và khoảng 4.000-4.350 loài. Họ này phân bố rộng khắp thế giới, với trung tâm đa dạng là miền nhiệt đới châu Á và Nam Mỹ. Cói, lác phát triển tốt trong mọi điều kiện, nhiều loài có thể như các nơi đầm lầy, đất ít dinh dưỡng, các vùng đất ướt, vùng đất phù sa bồi lấp gần các cửa sông ven biển.[1][2][3]. Họ này mặc dù đa số là cỏ dại nhưng vẫn hiện diện một số loài có ích cho đời sống con người: được dùng làm cảnh như cây cói giấy (Cyperus papyrus). Ở Việt Nam các cây cói bông trắng (Cyperus tegetiformis) hay lác voi được dùng để đan chiếu, làm dây..,củ năng (Eleocharis dulcis thứ tuberosa) ăn được, cỏ cú (Cyperus rotundus) để làm thuốc.Thân thảo, thường mọc lan thành đám rộng, có căn hành. Phần thân trên không có hình tam giác, đặc bên trong, không có đốt. Lá thường tam đứng (tại một điểm có ba lá). Lá dạng phiến, hẹp, dài, có bẹ, không có thìa. Rễ đôi khi phù to tạo thành củ. Phác hoa dạng gié, nhiều gié tụ tập tạo thành chùm hay tụ tán. Ở chi Carex (kiết, cói túi), các gié hoa đực tạo thành gié đơn và và hoa nằm trên trục gié, nách lá bắc. Hoa cái là hoa trần, không có bao hoa, không có tiền điệp, không còn dấu vết của nhụy đực. Ở một vài chi như Cyperus, có hai lá bắc ở gốc gié hoa không mang hoa. Các lá bắc phía trên có mang hoa. Hoa lưỡng tính hay đơn tính, không có tiền diệp. Quả là dạng quả bế (quả mà khi khô vỏ không tự tách ra). Dưới đây liệt kê 102 danh pháp cho các chi hiện tại được APG cho là hợp lệ (bao gồm cả đồng nghĩa).
  1. Actinoschoenus
  2. Actinoscirpus (bao gồm cả Hymenochaeta)
  3. Afrotrilepis
  4. Alinula (bao gồm cả Marisculus, Raynalia)
  5. Amphiscirpus
  6. Androtrichum (bao gồm cả Megarrhena)
  7. Arthrostylis
  8. Ascolepis (bao gồm cả Platylepis)
  9. Becquerelia
  10. Bisboeckelera (bao gồm cả Hoppia)
  11. Blysmus (bao gồm cả Blysmopsis)
  12. Bolboschoenus
  13. Bulbostylis (bao gồm cả Stenophyllus): Cói chát, cỏ chát
  14. Calyptrocarya
  15. Capitularina (bao gồm cả Capitularia)
  16. Carex (bao gồm cả Diplocarex, Vesicarex): Cói túi, kiết, đài thảo
  17. Carpha (bao gồm cả Asterochaete, Oreograstis)
  18. Caustis
  19. Cephalocarpus
  20. Chillania
  21. Chorizandra
  22. Chrysitrix
  23. Cladium: Cói quả lõm
  24. Coleochloa (bao gồm cả Eriospora)
  25. Costularia (bao gồm cả Lophoschoenus)
  26. Courtoisina (bao gồm cả Courtoisia, Indocourtoisia, Pseudomariscus): Cói bông cầu, đàng thảo.
  27. Crosslandia
  28. Cyathochaeta
  29. Cymophyllus
  30. Cyperus (bao gồm cả Acorellus, Anosporum, Ascopholis, Chlorocyperus, Galilea,Juncellus, Mariscus, Sorostachys, Sphaeromariscus, Torulinium): Cói, lác, cú, u du, cỏ gấu, hương phụ v.v
  31. Desmoschoenus
  32. Didymiandrum
  33. Diplacrum (bao gồm cả Pteroscleria)
  34. Diplasia
  35. Dulichium
  36. Egleria
  37. Eleocharis (bao gồm cả Baeothryon, Chaetocyperus, Chamaegyne, Heleocharis,Helonema): Cỏ năn[g]
  38. Epischoenus
  39. Eriophorum (bao gồm cả Eriophoropsis, Erioscirpus): Cói tơ
  40. Evandra
  41. Everardia (bao gồm cả Pseudoeverardia)
  42. Exocarya
  43. Exochogyne
  44. Ficinia (bao gồm cả Hemichlaena, Sickmannia)
  45. Fimbristylis (bao gồm cả Abildgaardia, Dichostylis, Tylocarya): Mao thư, cỏ quăn, phiêu phất thảo, cỏ chát, cỏ tò te
  46. Fuirena (bao gồm cả Pentasticha)
  47. Gahnia (bao gồm cả Lampocarya, Phacellanthus): Cói gành
  48. Gymnoschoenus
  49. Hellmuthia
  50. Hypolytrum: Cói hạ si, hạ si
  51. Isolepis (bao gồm cả Eleogiton, Scirpidiella)
  52. Kobresia (bao gồm cả Blysmocarex, Elyna, Hemicarex)
  53. Koyamaea
  54. Kyllinga: Cói bạc đầu, bạc đầu, thủy ngô công
  55. Kyllingiella
  56. Lagenocarpus (bao gồm cả Cryptangium, Neo-Senea)
  57. Lepidosperma: Cói lá hành
  58. Lepironia (bao gồm cả Chondrachne): Cói bàng
  59. Lipocarpha (bao gồm cả Hemicarpha, Rikliella): Cói bông đầu, nhẵn diệp
  60. Machaerina (bao gồm cả Baumea, Vincentia): Kiếm diệp
  61. Mapania (bao gồm cả Thoracostachyum): Cói lá dứa, lác dứa
  62. Mapaniopsis
  63. Mesomelaena
  64. Microdracoides (bao gồm cả Schoenodendron)
  65. Morelotia
  66. Neesenbeckia
  67. Nelmesia
  68. Nemum
  69. Oreobolopsis
  70. Oreobolus (bao gồm cả Schoenoides,Voladeria)
  71. Oxycaryum
  72. Paramapania
  73. Phylloscirpus
  74. Pleurostachys
  75. Principina
  76. Pseudoschoenus
  77. Ptilanthelium
  78. Pycreus: Cói trục dai
  79. Queenslandiella (bao gồm cả Mariscopsis)
  80. Reedia
  81. Remirea: Cói sa
  82. Rhynchocladium
  83. Rhynchospora (bao gồm cả Dichromena,Micropapyrus, Psilocarya, Syntrinema): Chủy tử, thứ tử hoàn, cói chủy tử
  84. Schoenoplectus
  85. Schoenoxiphium
  86. Schoenus (bao gồm cả Chaetospora,Lophocarpus, Neolophocarpus): Cói sớn, sớn
  87. Scirpodendron
  88. Scirpoides (bao gồm cả Holoschoenus)
  89. Scirpus (bao gồm cả Blepharolepis,Maximoviczia, Maximovicziella): Lác hến, năn tượng, hoàng thảo, cói dùi
  90. Scleria (bao gồm cả Acriulus, Catagyna,Cryptopodium): Cương, đưng, cói ba gân
  91. Sphaerocyperus
  92. Sumatroscirpus
  93. Tetraria (bao gồm cả Boeckeleria, Cyathocoma,Elynanthus, Ideleria, Macrochaetium,Tetrariopsis)
  94. Trachystylis
  95. Trianoptiles (bao gồm cả Ecklonea)
  96. Trichophorum (bao gồm cả Eriophorella)
  97. Trichoschoenus
  98. Tricostularia
  99. Trilepis (bao gồm cả Fintelmannia)
  100. Uncinia
  101. Volkiella
  102. Websteria
Họ Bấc (danh pháp khoa học: Juncaceae), là một họ khá nhỏ trong thực vật một lá mầm. Hiện tại người ta công nhận khoảng 7-8 chi với khoảng 400-430 loài. Các loài trong họ Juncaceae là cây thân thảo lớn chậm, có thân rễ, và trông rất giống như các loàicỏ thật sự. Chúng thường mọc trên các loại đất kém màu mỡ trong một loạt các môi trường ẩm. Nhiều loài có thể tìm thấy ở vùng ôn đới tới hàn đới, còn tại vùng nhiệt đới thường chỉ thấy có trên các núi cao, đặc biệt đa dạng tại khu vực Andes (3 chi đặc hữu), miền nam Nam Mỹ và New Zealand (2 chi). Một vài loài bấc là cây một năm, nhưng phần lớn là cây lâu năm. Các chi đa dạng nhất là Juncus (300 loài, có lẽ cận ngành), Luzula (115 loài).Cây thân thảo, rất hiếm khi là cây bụi nhỏ, sống lâu năm hay một năm, mọc thành búi hay với thân rễ thẳng hoặc bò lan. Thân thẳng, hình trụ thon hay dẹp bên. Lá thường xanh và phát triển tốt trong một tổ hợp gốc trên một thân cây mọc thẳng, đôi khi suy giảm thành bao vỏ không phiến lá hay gần như không phiến lá tại gốc thân cây; bao lá thường kéo dài trên một đoạn ngắn trên cả hai mặt thành một cặp tai ngoài tại điểm nối với phiến lá; phiến lá của các lá ở gốc và trên thân cây thường thẳng hay hình chỉ, giống như lá cỏ và phẳng, hay hình trụ thon, không lông, ngoại trừ phần mép nhiều lông trên một số phiến lá giống như lá cỏ. Chúng mọc so le và thuộc dạng ba hàng lá (nghĩa là với 3 hàng lá trên thân cây, mỗi hàng lá mọc trên 1/3 đường xung quanh thân cây tính từ lá trước). Chỉ trong chi Distichia thì lá mới sắp xếp thành hai hàng. Các loài bấc trong chi Juncus có lá phẳng, không lông hay lá hình trụ. Lá của các loài địa dương mai thuộc chi Luzula thì luôn luôn phẳng và có các sợi lông dài màu trắng. Cụm hoa gồm các xim hoa liên kết lỏng lẻo, nhưng cũng có các cụm hoa đầu khá dày hay chùy hoặc ngù hoa trên ngọn và tại hai bên thân cây, hay 1 hoa. Hoa lưỡng tính hay hiếm khi là đơn tính và các loài này là đơn tính khác gốc, chủ yếu thụ phấn nhờ gió, cân đối, thường nhỏ, thường với 1 hay 2 lá bắc con tại gốc. Họ này thường có các đoạn bao hoa khô xác suy giảm với cánh hoa và lá đài không thể phân biệt. Cánh hoa hay lá đài mỏng, dạng giấy. Các đoạn của bao hoa là 3 hay 6, sắp xếp thành 1 hay 2 vòng xoắn, tự do, thường màu ánh xanh lục tới ánh nâu hay ánh đen, hiếm khi trắng hay ánh vàng, giống như mày. Nhị 3 hay 6, nếu là 6 thì 3 đối diện với các đoạn của bao hoa ở bên ngoài; chỉ nhị mỏng; bao phấn đính lưng, 2 ngăn, nứt theo khe nứt dọc; các hạt phấn thành bộ bốn. Bầu nhụy thượng, 1 ngăn hay chia thành 3 vách và 3 ngăn, hoặc cắt vách không hoàn thiện; noãn 3 và gài vào đáy bầu nhụy, hoặc nhiều và xếp hàng kép trên 3 thực giá noãn ở vách. Đầu nhụy 3, dạng nhũ (vú). Quả thường là quả nang không dày cùi thịt, 1-3 mảnh vỏ, nứt dọc theo vách ngăn. Hạt hình phỏng cầu, hình trứng hay hình thoi, nhỏ, đôi khi có phần phụ; phần phụ có đuôi; phôi thẳng, nhỏ, được che phủ bởi nội nhũ dày cùi thịt. Hạt của các loài chi Luzula phát tán nhờ kiến (Lengyel et al. 2010).
  1. Andesia. Có thể gộp trong chi Oxychloe.
  2. Distichia
  3. Juncus (bao gồm cả Microschoenus) - Bấc
  4. Luzula (bao gồm cả Ebingeria, Juncoides) - Địa dương mai
  5. Marsippospermum
  6. Oxychloe (bao gồm cả Patosia). Có thể gộp cả Andesia.
  7. Rostkovia
Chia sẻ Chia sẻ

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ... Chia sẻ Đọc thêm

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng... Chia sẻ Đọc thêm

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang . Chia sẻ Đọc thêm

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi NGUYỄN TIẾN QUẢNG Truy cập hồ sơ

Lưu trữ

  • 2021 4
    • tháng 7 3
    • tháng 1 1
  • 2020 774
    • tháng 8 2
    • tháng 7 42
    • tháng 3 212
    • tháng 2 514
    • tháng 1 4
  • 2019 3
    • tháng 12 2
    • tháng 9 1
  • 2018 1
    • tháng 12 1
  • 2017 121
    • tháng 4 2
    • tháng 3 2
    • tháng 2 6
    • tháng 1 111
  • 2016 163
    • tháng 12 16
    • tháng 11 39
    • tháng 10 6
    • tháng 6 1
    • tháng 5 17
    • tháng 4 50
    • tháng 3 17
    • tháng 2 2
    • tháng 1 15
  • 2015 996
    • tháng 12 7
    • tháng 11 103
    • tháng 10 125
    • tháng 9 286
    • tháng 8 11
    • tháng 7 237
    • tháng 6 5
    • tháng 5 182
    • tháng 4 22
    • tháng 3 11
    • tháng 2 3
    • tháng 1 4
  • 2014 1189
    • tháng 12 4
    • tháng 11 23
    • tháng 10 1
    • tháng 9 20
    • tháng 8 312
    • tháng 7 641
      • Họ Du - Ulmaceae
      • Táo Gai - Pyracantha - Firethorn
      • Trianthema portulacastrum L. Sam biển, cỏ Tam Khôi...
      • Boerhavia
      • Nam sâm bò, Sâm đất, Sâm quy đầu.- Boerhavia diffu...
      • Chi Sâm mùng tơi- Talinum
      • Sâm đất - Talinum patens L,
      • Cyclea barbata (Wall.) được gọi là sương sâm rừng ...
      • Cây Dây song bào - Diploclisia glaucescens (Bl.) D...
      • Cây Tiết dê lá dày, còn gọi là dây Châu đảo. Tên k...
      • Tiết Dê lông, Hồ Đằng lông, Dây Sâm lông, Sương Sâ...
      • Dây cóc, Dây ký ninh, Thuốc sốt rét - Tinospora cr...
      • Dây sương sâm còn gọi là Sương sâm trơn, dây xanh ...
      • Stevia hay chi Cúc ngọt, chi Cỏ ngọt -Kim thất tai
      • Tetragonia
      • Chi Gynura
      • Chi Kim ngân - Lonicera
      • Chi Khúc khắc -Smilax
      • Chi Cissus
      • Trái cát tường
      • Cây vú chó,CÂY VÚ BÒ- Ficus heterophyllus L
      • Cây Óc chó – Cây Hồ đào (Juglans regia L.)
      • Cây óc chó
      • Chi Sơ ri- Malpighia
      • rose hip
      • Sơ ri hay còn gọi là kim đồng nam, acelora, sơ ri ...
      • Anh đào dại hay anh đào ngọt, anh đào chim- Prunus...
      • Chà là (Phoenix dactylifera)
      • Lêkima - Pouteria lucuma (Ruiz & Pav.) Kuntze
      • Salacca zalacca (Gaertn.) Voss
      • Cây ô môi -Cassia grandis L.F
      • Dành dành , chi tử, thuỷ hoàng chi, mác làng cương...
      • Việt quất xanh- Blueberry
      • Vọng cách hay cách, cách biển- Premna serratifolia
      • Cây vọng cách,cách núi, cây cách- Premna corymbos...
      • Cây Cherry đỏ Canada (Prunus virginiana)
      • Cây Trâm mốc - Eugenia cumini - (L.) Druce
      • Me rừng còn gọi là chùm ruột núi- Phyllanthus embl...
      • Mắc mật, còn gọi là hồng bì núi hay củ khỉ, dương ...
      • Sim- Rhodomyrtus tomentosa
      • Thốt nốt hay thốt lốt- Borassus flabellifer
      • Dừa nước- Nypa fruticans
      • Cây Hột Đát(Kolang Kaling) - Arenga pinnata
      • Dâu da đất , Bòn bon , Lòn bon Lansium domesticum
      • Chay lá bóng - Artocarpus nitidus
      • Chay Bắc bộ, Chay vỏ tía - Artocarpus tonkinensis ...
      • Xây, Xoay - Dialium cochinchinense Pierre
      • Quả Thanh Mai
      • Trái chùm đuông
      • Chi Lý chua hay chi Lý gai - Ribes
      • Chi Mâm xôi- Rubus
      • Mâm xôi- Rubus fruticosus
      • 4 cây gỗ tên giổi .
      • bụp giấm hồng đài, cây trái giấm- Hibiscus sabdariffa
      • Hồng quân, bồ quân, bù quân, mùng quân trắng hay m...
      • Củ năng, mã đề, địa lê hay thông thiên thảo (Eleoc...
      • Ficus mysorensis (Yellow-Berry Ficus)
      • Cây đa ,cây đa đa, dây hải sơn, cây dong, cây da- ...
      • Sung ngọt- Ficus carica
      • Vả- Ficus auriculata
      • Cây sung hay ưu đàm thụ hoặc tụ quả dong - Ficus r...
      • Roi, gioi, doi -, hay mận đỏ, điều đỏ, mận hồng đà...
      • Trái lý- Syzygium jambos
      • Thanh trà- Bouea gandaria Blume, Bouea macrophylla...
      • Thị -Diospyros decandra
      • Hồng- Diospyros kaki,Diospyros chinensis Blume
      • Cây thị - Diospyros cathayensis
      • Diospyros rubra: thị rừng
      • Trái Trường
      • Rafflesia arnoldii
      • Chi Tetrastigma
      • Chi Vác- Cayratia Juss
      • Carlemanniaceae (Họ Cát man)
      • Solanaceae (Họ Cà)
      • Actinidiaceae (Họ Dương Đào)
      • Philydraceae (Họ Đuôi lươn)
      • Rhoipteleaceae (Họ Đuôi ngựa)
      • Toricelliaceae (Họ Tô sơn)
      • Penthoraceae (Họ Rau rễ xé)
      • Violaceae (Họ Hoa tím)
      • 10 loại rau rừng ăn ngon, chữa được bệnh
      • Chi Bình vôi- Stephania,Perichasma
      • Đào Tiên- Crescentia cujete L.
      • Cây Chồi mòi- Antidesma ghaesembilla Gaertn.
      • Chòi mòi tía hay chòi mòi bun, chòi mòi lá dày, ch...
      • Cà- Solanum
      • Sen- Nelumbo
      • Súng-Nymphaea
      • Địa y-Lichens
      • CAU,Areca nut, Betel nut- Areca catechu, Linn.
      • Mắm - Avicennia
      • Trâm bầu còn có tên khác là chưng bầu, tim bầu, să...
      • Trái cây rừng Tây Ninh
      • Sừng trâu - Strophanthus caudatus
      • Cây sui (thuốc bắn)- Antiaris toxicaria
      • Cây sơn - Rhus succedanea
      • Cây gạo- Bombax ceiba
      • Đu đủ rừng- trevesia palmata
      • Hoa bia hay hublông - Humulus lupulus)
      • Cây kế sữa- Silybum marianum (L.) Gaertn
    • tháng 6 170
    • tháng 3 9
    • tháng 2 8
    • tháng 1 1
  • 2013 33
    • tháng 8 2
    • tháng 7 1
    • tháng 6 2
    • tháng 5 15
    • tháng 3 2
    • tháng 2 4
    • tháng 1 7
  • 2012 18
    • tháng 12 2
    • tháng 10 4
    • tháng 5 1
    • tháng 4 11
  • 2011 10
    • tháng 10 1
    • tháng 9 2
    • tháng 8 7
Hiện thêm

Báo cáo vi phạm

Từ khóa » Hoa Họ Lúa