Cỏ (Họ Hòa Thảo Hay Họ Lúa Hoặc Họ Cỏ-Poaceae,Gramineae;Họ Cói
Chuyển đến nội dung chính
Cỏ (Họ Hòa thảo hay họ Lúa hoặc họ Cỏ-Poaceae,Gramineae;Họ Cói - Cyperaceae;Họ Bấc- Juncaceae.
Cỏ hay còn gọi là đám cỏ, bụi cỏ, thảm cỏ là những loại thực vật thuộc bộ Hòa thảo thường có lá hẹp mọc hoặc được trồng nên một nền giá thể. Chúng bao gồm cỏ thực sự gồm họ Poaceae (Gramineae), cũng như những họ Cyperaceae vàJuncaceae. Các loại cỏ thật sự bao gồm các cây ngũ cốc, tre, nứa và các loại cỏ của những bãi cỏ (trồng ở sân) và đồng cỏ. Sedges bao gồm nhiều loại cỏ mọc ở đầm lầy hoang dã và đồng cỏ thực vật, và một số những người canh tác và giấy cói... Cỏ được sử dụng khi ở đồng cỏ cho gia súc, lá của một số loài cỏ có thể dùng làm nguyên liệu chế tạo giấy, dùng làm nhiên liệu, đan, tết thành quần áo, dùng cách nhiệt, xây dựng, sân thể thao, trang trí cho các ngôi nhà, dùng để dệt chiếu... Cỏ có vai trò rất quan trọng trong nông nghiệp, cỏ là thưc ăn chính cho các loại gia súc như bò, cừu, dê, ngựa... ở nông trại, cỏ còn dùng để làm vật trang trí trong gia đình, nhất là các biệt thự không thể thiếu thảm cỏ xanh quanh nhà. Đặc biệt ngày nay, cỏ còn là một yếu tố không thê thiếu trong các sân vận động bóng đá, sân golf, sân cricke, sân quần vật (sân đất cỏ). Họ Hòa thảo hay họ Lúa hoặc họ Cỏ ("cỏ" thực thụ) là một họ thực vật một lá mầm (lớp Liliopsida), với danh pháp khoa học là Poaceae, còn được biết dưới danh pháp khác là Gramineae. Trong họ này có khoảng 668 chi và khoảng 10.035 loài cỏ. Người ta ước tính rằng các đồng cỏ chiếm khoảng 20% toàn bộ thảm thực vật trên Trái Đất. Họ này là họ thực vật quan trọng nhất đối với toàn bộ nền kinh tế của loài người, bao gồm cả các bãi cỏ và cỏ cho gia súc cũng như là nguồn lương thực chủ yếu (ngũ cốc) cho toàn thế giới, hay các loại tre, trúc được sử dụng rộng rãi ở châu Á trong xây dựng. Các loài thuộc họ Hòa thảo có các đặc điểm sau:- Cây thân cỏ, sống lâu năm, ít khi 1 hay 2 năm, một số có dạng thân gỗ thứ sinh (tre, nứa v.v). thân khí sinh chia gióng (cọng) và mấu (đốt): gióng thường rỗng (trừ một số loài như nứa, kê, ngô có thân đặc), không phân nhánh (trừ tre) mà chỉ phân nhánh từ thân rễ hoặc từ gốc.
- Lá mọc cách (so le), xếp hai dãy theo thân (trên cùng một mặt phẳng), ít khi có dạng xoắn ốc, gân lá song song. Bẹ lá to, dài, hai mép của bẹ không dính liền nhau. Lá không có cuống (trừ tre), phiến lá hình dải hẹp. Giữa bẹ và phiến lá có lưỡi bẹ nhỏ hình bản mỏng hay hình dãy lông mi. nguồn gốc của lưỡi không rõ ràng, một số tác giả cho là do hai lá kèm dính nhau biến đổi thành. Vai trò sinh học của nó là cản bớt nước chảy vào thân non ở đốt. Gốc bẹ lá hơi phồng lên, mép ôm chặt lấy thân và che chở cho mô phân sinh đốt, nhờ đó mà mô này duy trì hoạt động được khá lâu.
- Hoa nhỏ, thụ phấn nhờ gió, tập trung thành cụm bông, cơ sở là các hoa nhỏ. Các hoa nhỏ này lại hợp thành những cụm bông phức tạp hơn như bông kép, chùm, chùy v.v nhưng không có các cánh hoa.
- Mỗi bông mang từ 1 - 10 hoa nhỏ. Ở gốc bông nhỏ thường có 2 mày (lá bắc) bông xếp đối nhau: còn ở gốc mỗi hoa có 2 mày hoa, mày hoa dưới ôm lấy mày hoa trên, nhỏ và mềm hơn, mày hoa dưới chỉ có 1 gân ở chính giữa, còn mày hoa trên có 2 gân bên. Ở nhiều loài, mày hoa dưới kéo dài ra thành chỉ ngón. Phía trong 2 mày hoa còn 2 mày cực nhỏ rất bé và mềm. Như vậy, thông thường mỗi hoa có 4 mày, nhưng trong thực tế số lượng này có khi không đầy đủ. Nhị thường là 3 (đôi khi 6), chỉ nhị dài bao phấn đính lưng, hai bao phấn khi chín thường xòe ra thành hình chữ X. Bầu trên có 1 ô, 1 noãn, 2 vòi nhụy ngắn và 2 đầu nhụy dài mang chùm lông quét, thường màu nâu hoặc tím.
- Quả là loại quả thóc (caryopsis).
- Anomochlooideae
- Pharoideae
- Puelioideae
- Bambusoideae
- Ehrhartoideae
- Pooideae
- Panicoideae
- Arundinoideae
- Chloridoideae
- Centothecoideae
- Micrairoideae
- Aristidoideae
- Danthonioideae
- Actinoschoenus
- Actinoscirpus (bao gồm cả Hymenochaeta)
- Afrotrilepis
- Alinula (bao gồm cả Marisculus, Raynalia)
- Amphiscirpus
- Androtrichum (bao gồm cả Megarrhena)
- Arthrostylis
- Ascolepis (bao gồm cả Platylepis)
- Becquerelia
- Bisboeckelera (bao gồm cả Hoppia)
- Blysmus (bao gồm cả Blysmopsis)
- Bolboschoenus
- Bulbostylis (bao gồm cả Stenophyllus): Cói chát, cỏ chát
- Calyptrocarya
- Capitularina (bao gồm cả Capitularia)
- Carex (bao gồm cả Diplocarex, Vesicarex): Cói túi, kiết, đài thảo
- Carpha (bao gồm cả Asterochaete, Oreograstis)
- Caustis
- Cephalocarpus
- Chillania
- Chorizandra
- Chrysitrix
- Cladium: Cói quả lõm
- Coleochloa (bao gồm cả Eriospora)
- Costularia (bao gồm cả Lophoschoenus)
- Courtoisina (bao gồm cả Courtoisia, Indocourtoisia, Pseudomariscus): Cói bông cầu, đàng thảo.
- Crosslandia
- Cyathochaeta
- Cymophyllus
- Cyperus (bao gồm cả Acorellus, Anosporum, Ascopholis, Chlorocyperus, Galilea,Juncellus, Mariscus, Sorostachys, Sphaeromariscus, Torulinium): Cói, lác, cú, u du, cỏ gấu, hương phụ v.v
- Desmoschoenus
- Didymiandrum
- Diplacrum (bao gồm cả Pteroscleria)
- Diplasia
- Dulichium
- Egleria
- Eleocharis (bao gồm cả Baeothryon, Chaetocyperus, Chamaegyne, Heleocharis,Helonema): Cỏ năn[g]
- Epischoenus
- Eriophorum (bao gồm cả Eriophoropsis, Erioscirpus): Cói tơ
- Evandra
- Everardia (bao gồm cả Pseudoeverardia)
- Exocarya
- Exochogyne
- Ficinia (bao gồm cả Hemichlaena, Sickmannia)
- Fimbristylis (bao gồm cả Abildgaardia, Dichostylis, Tylocarya): Mao thư, cỏ quăn, phiêu phất thảo, cỏ chát, cỏ tò te
- Fuirena (bao gồm cả Pentasticha)
- Gahnia (bao gồm cả Lampocarya, Phacellanthus): Cói gành
- Gymnoschoenus
- Hellmuthia
- Hypolytrum: Cói hạ si, hạ si
- Isolepis (bao gồm cả Eleogiton, Scirpidiella)
- Kobresia (bao gồm cả Blysmocarex, Elyna, Hemicarex)
- Koyamaea
- Kyllinga: Cói bạc đầu, bạc đầu, thủy ngô công
- Kyllingiella
- Lagenocarpus (bao gồm cả Cryptangium, Neo-Senea)
- Lepidosperma: Cói lá hành
- Lepironia (bao gồm cả Chondrachne): Cói bàng
- Lipocarpha (bao gồm cả Hemicarpha, Rikliella): Cói bông đầu, nhẵn diệp
- Machaerina (bao gồm cả Baumea, Vincentia): Kiếm diệp
- Mapania (bao gồm cả Thoracostachyum): Cói lá dứa, lác dứa
- Mapaniopsis
- Mesomelaena
- Microdracoides (bao gồm cả Schoenodendron)
- Morelotia
- Neesenbeckia
- Nelmesia
- Nemum
- Oreobolopsis
- Oreobolus (bao gồm cả Schoenoides,Voladeria)
- Oxycaryum
- Paramapania
- Phylloscirpus
- Pleurostachys
- Principina
- Pseudoschoenus
- Ptilanthelium
- Pycreus: Cói trục dai
- Queenslandiella (bao gồm cả Mariscopsis)
- Reedia
- Remirea: Cói sa
- Rhynchocladium
- Rhynchospora (bao gồm cả Dichromena,Micropapyrus, Psilocarya, Syntrinema): Chủy tử, thứ tử hoàn, cói chủy tử
- Schoenoplectus
- Schoenoxiphium
- Schoenus (bao gồm cả Chaetospora,Lophocarpus, Neolophocarpus): Cói sớn, sớn
- Scirpodendron
- Scirpoides (bao gồm cả Holoschoenus)
- Scirpus (bao gồm cả Blepharolepis,Maximoviczia, Maximovicziella): Lác hến, năn tượng, hoàng thảo, cói dùi
- Scleria (bao gồm cả Acriulus, Catagyna,Cryptopodium): Cương, đưng, cói ba gân
- Sphaerocyperus
- Sumatroscirpus
- Tetraria (bao gồm cả Boeckeleria, Cyathocoma,Elynanthus, Ideleria, Macrochaetium,Tetrariopsis)
- Trachystylis
- Trianoptiles (bao gồm cả Ecklonea)
- Trichophorum (bao gồm cả Eriophorella)
- Trichoschoenus
- Tricostularia
- Trilepis (bao gồm cả Fintelmannia)
- Uncinia
- Volkiella
- Websteria
- Andesia. Có thể gộp trong chi Oxychloe.
- Distichia
- Juncus (bao gồm cả Microschoenus) - Bấc
- Luzula (bao gồm cả Ebingeria, Juncoides) - Địa dương mai
- Marsippospermum
- Oxychloe (bao gồm cả Patosia). Có thể gộp cả Andesia.
- Rostkovia
Nhận xét
Đăng nhận xét
Bài đăng phổ biến từ blog này
Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....
KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott, Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: + Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta var. antiquorum trồng khô. Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc: Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng: Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t Chia sẻ Đọc thêmTổng hợp các loại đậu
Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae) Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc chi Đậu ( Vigna ), họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc chi Đậu cô ve ( Phaseolus ), họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que , đậu ve hay đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ tiếng Pháp : haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống đ Chia sẻ Đọc thêmCơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.
Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu , phác , cơm nguội Trung Quốc (tên khoa học: Celtis sinensis Pers., tiếng Trung: 朴树 ) là một loài thực vật thuộc chi Cơm nguội , họ Gai dầu ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ ( ordo ) Rosales Họ ( familia ) Cannabaceae Chi ( genus ) Celtis Loài ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có: Celtis bodinieri H. Léveillé ; C. bungeana var. pubipedicella G. H. Wang ; C. cercidifolia C. K. Schneider ; C. hunanensis Handel-Mazzetti ; C. labilis C. K. Schneider ; C. nervosa Hemsley ; C. tetrandra Roxburgh subsp. sinensis (Persoon) Y. C. Tang . Chia sẻ Đọc thêmGiới thiệu về tôi
NGUYỄN TIẾN QUẢNG Truy cập hồ sơLưu trữ
- 2021 4
- tháng 7 3
- tháng 1 1
- 2020 774
- tháng 8 2
- tháng 7 42
- tháng 3 212
- tháng 2 514
- tháng 1 4
- 2019 3
- tháng 12 2
- tháng 9 1
- 2018 1
- tháng 12 1
- 2017 121
- tháng 4 2
- tháng 3 2
- tháng 2 6
- tháng 1 111
- 2016 163
- tháng 12 16
- tháng 11 39
- tháng 10 6
- tháng 6 1
- tháng 5 17
- tháng 4 50
- tháng 3 17
- tháng 2 2
- tháng 1 15
- 2015 996
- tháng 12 7
- tháng 11 103
- tháng 10 125
- tháng 9 286
- tháng 8 11
- tháng 7 237
- tháng 6 5
- tháng 5 182
- tháng 4 22
- tháng 3 11
- tháng 2 3
- tháng 1 4
- 2014 1189
- tháng 12 4
- tháng 11 23
- tháng 10 1
- tháng 9 20
- tháng 8 312
- tháng 7 641
- Họ Du - Ulmaceae
- Táo Gai - Pyracantha - Firethorn
- Trianthema portulacastrum L. Sam biển, cỏ Tam Khôi...
- Boerhavia
- Nam sâm bò, Sâm đất, Sâm quy đầu.- Boerhavia diffu...
- Chi Sâm mùng tơi- Talinum
- Sâm đất - Talinum patens L,
- Cyclea barbata (Wall.) được gọi là sương sâm rừng ...
- Cây Dây song bào - Diploclisia glaucescens (Bl.) D...
- Cây Tiết dê lá dày, còn gọi là dây Châu đảo. Tên k...
- Tiết Dê lông, Hồ Đằng lông, Dây Sâm lông, Sương Sâ...
- Dây cóc, Dây ký ninh, Thuốc sốt rét - Tinospora cr...
- Dây sương sâm còn gọi là Sương sâm trơn, dây xanh ...
- Stevia hay chi Cúc ngọt, chi Cỏ ngọt -Kim thất tai
- Tetragonia
- Chi Gynura
- Chi Kim ngân - Lonicera
- Chi Khúc khắc -Smilax
- Chi Cissus
- Trái cát tường
- Cây vú chó,CÂY VÚ BÒ- Ficus heterophyllus L
- Cây Óc chó – Cây Hồ đào (Juglans regia L.)
- Cây óc chó
- Chi Sơ ri- Malpighia
- rose hip
- Sơ ri hay còn gọi là kim đồng nam, acelora, sơ ri ...
- Anh đào dại hay anh đào ngọt, anh đào chim- Prunus...
- Chà là (Phoenix dactylifera)
- Lêkima - Pouteria lucuma (Ruiz & Pav.) Kuntze
- Salacca zalacca (Gaertn.) Voss
- Cây ô môi -Cassia grandis L.F
- Dành dành , chi tử, thuỷ hoàng chi, mác làng cương...
- Việt quất xanh- Blueberry
- Vọng cách hay cách, cách biển- Premna serratifolia
- Cây vọng cách,cách núi, cây cách- Premna corymbos...
- Cây Cherry đỏ Canada (Prunus virginiana)
- Cây Trâm mốc - Eugenia cumini - (L.) Druce
- Me rừng còn gọi là chùm ruột núi- Phyllanthus embl...
- Mắc mật, còn gọi là hồng bì núi hay củ khỉ, dương ...
- Sim- Rhodomyrtus tomentosa
- Thốt nốt hay thốt lốt- Borassus flabellifer
- Dừa nước- Nypa fruticans
- Cây Hột Đát(Kolang Kaling) - Arenga pinnata
- Dâu da đất , Bòn bon , Lòn bon Lansium domesticum
- Chay lá bóng - Artocarpus nitidus
- Chay Bắc bộ, Chay vỏ tía - Artocarpus tonkinensis ...
- Xây, Xoay - Dialium cochinchinense Pierre
- Quả Thanh Mai
- Trái chùm đuông
- Chi Lý chua hay chi Lý gai - Ribes
- Chi Mâm xôi- Rubus
- Mâm xôi- Rubus fruticosus
- 4 cây gỗ tên giổi .
- bụp giấm hồng đài, cây trái giấm- Hibiscus sabdariffa
- Hồng quân, bồ quân, bù quân, mùng quân trắng hay m...
- Củ năng, mã đề, địa lê hay thông thiên thảo (Eleoc...
- Ficus mysorensis (Yellow-Berry Ficus)
- Cây đa ,cây đa đa, dây hải sơn, cây dong, cây da- ...
- Sung ngọt- Ficus carica
- Vả- Ficus auriculata
- Cây sung hay ưu đàm thụ hoặc tụ quả dong - Ficus r...
- Roi, gioi, doi -, hay mận đỏ, điều đỏ, mận hồng đà...
- Trái lý- Syzygium jambos
- Thanh trà- Bouea gandaria Blume, Bouea macrophylla...
- Thị -Diospyros decandra
- Hồng- Diospyros kaki,Diospyros chinensis Blume
- Cây thị - Diospyros cathayensis
- Diospyros rubra: thị rừng
- Trái Trường
- Rafflesia arnoldii
- Chi Tetrastigma
- Chi Vác- Cayratia Juss
- Carlemanniaceae (Họ Cát man)
- Solanaceae (Họ Cà)
- Actinidiaceae (Họ Dương Đào)
- Philydraceae (Họ Đuôi lươn)
- Rhoipteleaceae (Họ Đuôi ngựa)
- Toricelliaceae (Họ Tô sơn)
- Penthoraceae (Họ Rau rễ xé)
- Violaceae (Họ Hoa tím)
- 10 loại rau rừng ăn ngon, chữa được bệnh
- Chi Bình vôi- Stephania,Perichasma
- Đào Tiên- Crescentia cujete L.
- Cây Chồi mòi- Antidesma ghaesembilla Gaertn.
- Chòi mòi tía hay chòi mòi bun, chòi mòi lá dày, ch...
- Cà- Solanum
- Sen- Nelumbo
- Súng-Nymphaea
- Địa y-Lichens
- CAU,Areca nut, Betel nut- Areca catechu, Linn.
- Mắm - Avicennia
- Trâm bầu còn có tên khác là chưng bầu, tim bầu, să...
- Trái cây rừng Tây Ninh
- Sừng trâu - Strophanthus caudatus
- Cây sui (thuốc bắn)- Antiaris toxicaria
- Cây sơn - Rhus succedanea
- Cây gạo- Bombax ceiba
- Đu đủ rừng- trevesia palmata
- Hoa bia hay hublông - Humulus lupulus)
- Cây kế sữa- Silybum marianum (L.) Gaertn
- tháng 6 170
- tháng 3 9
- tháng 2 8
- tháng 1 1
- 2013 33
- tháng 8 2
- tháng 7 1
- tháng 6 2
- tháng 5 15
- tháng 3 2
- tháng 2 4
- tháng 1 7
- 2012 18
- tháng 12 2
- tháng 10 4
- tháng 5 1
- tháng 4 11
- 2011 10
- tháng 10 1
- tháng 9 2
- tháng 8 7
Báo cáo vi phạm
Từ khóa » Hoa Họ Lúa
-
Họ Lúa(Poaceae)
-
Những Cây Họ Lúa - Bài Giảng Khác - Nguyễn Trung Chánh
-
Poaceae - Trung Tâm Dữ Liệu Thực Vật Việt Nam (BVNGroup)
-
Họ Hòa Thảo Hay Họ Lúa Hoặc Họ Cỏ - Poaceae,Gramineae
-
Thực Vật Dược Họ Lúa - Tài Liệu Text - 123doc
-
Họ Lúa (Poaceae) Flashcards | Quizlet
-
Cao Lương (lúa Miến) | Cây Cảnh - Hoa Cảnh - Bonsai - Hòn Non Bộ
-
Cỏ Mần Trầu Có Tác Dụng Gì? | Vinmec
-
[PDF] ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CÂY LÚA
-
Lưu Trữ Họ Poaceae - Họ Hoà Thảo - Họ Cỏ - Họ Lúa - Cỏ Dại
-
Phan Loai-thuc-vat - SlideShare
-
Cỏ Mần Trầu - Báo Sức Khỏe & Đời Sống