Cọc Bê Tông đúc Sẵn Có Những Loại Nào, Khối Lượng được Tính Ra Sao?
Có thể bạn quan tâm
Với ưu điểm dễ dàng sản xuất trong nhà máy hoặc thậm chí đúc sẵn trực tiếp ngay tại công trường, sức chịu tải khá lớn, có thể sử dụng được cho các công trình từ 15-20 tầng, cọc bê tông đúc sẵn được sử dụng phổ biến trong các công trình có quy mô vừa và nhỏ hiện nay. Các công trình nhà dân, trường học, bệnh viện, biệt thự, văn phòng và chung cư thấp tầng… đều sử dụng được loại cọc này. Cọc đúc sẵn được dùng đa số trong thiết kế nhà dân nên chúng đã rất quen thuộc, tuy nhiên cọc bê tông đục sẵn có những loại nào, chúng được sản xuất và tính khối lượng ra sao thì có thể bạn chưa biết. Oki, chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem sao nhé!
- 1. Cọc đúc sẵn thường
- 2. Cọc đúc sẵn dự ứng lực (DUL)
- 3. Tính khối lượng cọc bê tông đúc sẵn thế nào?
- Lưu ý khi đo bóc khối lượng cọc đúc sẵn:
- Kết bài:
1. Cọc đúc sẵn thường
Đây là loại cọc đặc, thường là cọc có tiết diện hình vuông, sử dụng thép xây dựng, có thể dùng phương pháp đóng hoặc ép cọc để thi công. Chúng được sản xuất ở nhà máy (phần lớn) hoặc ngay tại công trường (hiếm khi thấy). Biện pháp đập đầu cọc là sử dụng máy khoan đập bê tông loại nhỏ cầm tay. Sau khi đập đầu cọc, thép đầu cọc sẽ được vệ sinh uốn nắn để liên kết với đài móng trước đổ bê tông.
Tại Việt Nam, việc sản xuất và thi công cọc cơ bản được thực hiện theo 2 tiêu chuẩn: TCVN 4453:1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu và TCVN 9394:2012 Đóng và ép cọc – Thi công và nghiệm thu.
Sản xuất cọc đúc sẵn thường
Quy trình thi công cọc khoan thả (khoan hạ) dễ hiểu nhất Quy trình thi công cọc khoan nhồi bằng hình ảnh mới nhất 2020 (dễ hiểu nhất) Cọc khoan nhồi có những thí nghiệm nào, bạn đã biết hết chưa? Một số điểm khác biệt cần lưu ý của thông tư 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 – hướng dẫn đo bóc khối lượng công trình Đo bóc khối lượng và lập giá cọc khoan nhồi – tất tần tật những lưu ý dành cho QSThi công ép cọc đúc sẵn và đập đầu cọc
2. Cọc đúc sẵn dự ứng lực (DUL)
Đây là loại cọc rỗng, thường là cọc có tiết diện tròn (tiết diện vuông ít sử dụng), sử dụng cáp dự ứng lực căng trước để sản xuất cọc, thường dùng phương pháp ép cọc để thi công. Chúng thường chỉ được sản xuất ở nhà máy bằng phương pháp đúc ly tâm. Biện pháp đập đầu cọc là sử dụng máy có lưỡi để cắt cọc chứ không dùng máy khoan đục bê tông. Khác với cọc đúc sẵn thường, cọc đúc sẵn DUL phải thi công thêm chi tiết râu thép để liên kết đầu cọc với đài móng tại công trường.
Cọc ly tâm DUL và Robot ép cọc
Cắt cọc DUL bằng máy cắt
Đối với các dự án lớn, số lượng cọc ép nhiều như các trung tâm thương mại, nhà máy lớn có thể sử dụng biện pháp đào đất xuống cao độ gần đáy móng trước, sau đó san gạt mặt bằng và ép cọc để giảm khối lượng cung cấp và thi công ép cọc. Dĩ nhiên chúng ta có thể sử dụng phương pháp ép âm, nhưng chiều sâu ép âm cũng hạn chế để đảm bảo cọc không bị ép xiên.
Móng đã đổ bê tông lót, cắt cọc DUL và lắp đặt râu thép cọc, thép lớp dưới đài móng
Khi thi công chi tiết râu thép liên kết cọc ly tâm DUL với đài móng, Tư vấn có thể cho phép đổ bê tông cùng đài hoặc đổ trước. Tuy nhiên nên đổ trước để tránh tình trạng tụt bê tông đài xuống cọc (tuy rằng đã có thép tấm bịt đáy tại đáy râu thép nhưng khả năng tụt bê tông xuống cọc rỗng không phải là không có, thực tế cũng đã có công trình đã bị tụt bê tông đài xuống cọc => phải đập đài đi làm lại rồi). Khối lượng chi tiết liên kết có 3 đầu việc: Thép râu bao gồm thép chủ và thép đai (kg); Bê tông đổ vào phần rỗng của cọc ly tâm (m3); Thép bản bịt đáy (kg)
Trường hợp này chi tiết râu thép liên kết được đổ bê tông trước (không đổ cùng đài móng)
Để biết sơ bộ sản xuất cọc bê tông DUL thế nào, chúng ta xem một số hình ảnh bên dưới:
Nạp bê tông vào khuôn sau khi đã lắp đặt lồng thép
Căng trước cáp DUL sau khi nạp bê tông xong. Sau đó cọc sẽ được quay đều bê tông theo quán tính sẽ được phân bổ bám đều đặc vào cáp DUL, đồng thời phần giữa sẽ còn lại lỗ rỗng
Sử dụng máy hút để tháo dỡ vận chuyển cọc thành phẩm đi bảo dưỡng
3. Tính khối lượng cọc bê tông đúc sẵn thế nào?
Cọc đúc sẵn, thông thường chỉ đo bóc khối lượng mét dài cọc, mà không cần đo bóc khối lượng chi tiết (bê tông, ván khuôn, thép). Đơn vị sản xuất cọc hoặc nhà thầu phụ cọc sẽ là bên tính toán các khối lượng chi tiết trong bản vẽ thiết kế cọc, sản xuất và báo giá theo đơn vị md cọc (cung cấp, ép cọc). Khi lập giá theo md cọc vì thế phải gửi kèm bản vẽ tương ứng. Đầu việc cung cấp, ép cọc cần có tối thiểu thông tin tiết diện cọc và sức chịu tải tính toán của cọc thiết kế.
+ Ví dụ đầu việc cung cấp cọc:
Cung cấp cọc bê tông đúc sẵn KT300x300mm, sức chịu tải tính toán 50 tấn (gửi kèm bản vẽ thiết kế)
+ Khối lượng đóng/ ép cọc được tính theo tim trục cọc từ MĐTN tới mũi cọc. Đối với cọc ép chúng ta có 2 loại: ép dương, ép âm (đối với ép âm chỉ có nhân công ép cọc không có vật liệu cọc). Ép dương là khối lượng ép nổi bên trên mặt đất, còn ép âm là phần đoạn cọc phải sử dụng cọc thép phụ để ép âm thêm xuống lòng đất – khối lượng ép âm bằng chiều sâu từ mặt đất xuống đầu cọc khi chưa đập đầu cọc.
Ép âm cọc DUL sử dụng cọc thép phụ. Khối lượng ép âm H = 1550 – 500 = 1050mm.
+ Khối lượng cọc đúc sẵn đầy đủ có 3 đầu việc, ví dụ như sau:
Cung cấp cọc bê tông đúc sẵn KT300x300mm, sức chịu tải tính toán 50 tấn (md) Ép cọc bê tông đúc sẵn KT300x300 (md) Ép âm cọc bê tông đúc sẵn KT300x300 (md)
Vậy hiểu tính khối lượng 3 đầu việc trên như thế nào? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu nhé:
Khối lượng cung cấp cọc chính là khối lượng tổng md các đoạn cọc được thiết kế tổ hợp, trong ví dụ ảnh dưới là: 8950 + 9000 = 17950mm.
Khối lượng ép dương trong trường hợp này bằng khối lượng cung cấp cọc.
Khối lượng ép âm H = 1550 – 500 = 1050mm. (Trong bản vẽ đoạn cọc 2 bằng 8950 = 500 + 100 + 8350).
[adinserter block=”6″]Cách tính 3 khối lượng cọc đúc sẵn DUL: cung cấp, ép dương, ép âm (cọc đúc sẵn thường tương tự). Bấm vào hình để xem ảnh lớn hơn.
Lưu ý khi đo bóc khối lượng cọc đúc sẵn:
+ Xác định, xác nhận lại đúng cao độ mặt đất tự nhiên thực tế (cao độ hiện trạng, cos san nền) để xác định đúng khối lượng ép (âm/ dương). Cao độ -0.500m thể hiện trong bản vẽ cọc bên trên chưa chắc đã đúng với cao độ mặt đất tự nhiên thực tế vì trong quá trình thiết kế cọc chưa chắc đã san nền. Do đó để chắc chắn chúng ta cần hỏi đối tác xác nhận lại cao độ mặt đất tự nhiên hiện trạng khi đo bóc khối lượng. Cao độ mặt đất tự nhiên (hiện trạng hoặc san nền) được thể hiện trên bản vẽ 2D với các ký hiệu cao độ, hoặc ô lưới kèm cao độ và khối lượng đào đắp (trong bản vẽ san nền), ô lưới càng nhỏ thì mức độ chính xác càng lớn.
Cao độ MĐTN hiện trạng
Cao độ MĐTN san nền thể hiện dưới dạng ô lưới có cao độ và khối lượng đào đắp từng ô
=> Cần phân biệt: Cao độ tuyệt đối và cao độ tương đối để tính khối lượng ép cọc. Đại khái có thể hiểu khái niệm này như sau:
Cao độ tuyệt đối: Là cao độ so với mực nước biển có mốc cao độ quốc gia tại Hòn Dấu Quảng Ninh. Tức là mực nước biển tại Hòn Dấu là mốc 0 thì cao độ trên đất liền thường là những con số dương +6.450; +8.000…
Cao độ tương đối: Là cao độ của công trình thể hiện trên các bản vẽ – so với cos sàn trệt (+0.000 tương đối), đối với công trình chúng ta có cả cao độ dương (các tầng trên) và cao độ âm (các tầng hầm).
=> Cần xác định cos +0.000 tương đối (công trình) tương đương là cao độ bao nhiêu tuyệt đối để tính khối lượng ép cọc và đào đất.
Cách tính cao độ MĐTN tương đối
+ Cọc đại trà và cọc thí nghiệm có cao độ đỉnh cọc khác nhau (cọc đại trà thường âm bên dưới còn cọc thí nghiệm dương trên mặt đất).
+ Nếu chủ đầu tư/ thầu chính/ đối tác không có yêu cầu quy định đo bóc khối lượng cọc cụ thể thì công tác cọc được tính với 3 đầu việc (ép dương, ép âm, cung cấp cọc) như bên trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đối tác có yêu cầu tính khối lượng cung cấp cọc theo dạng khối lượng NET – tức là chỉ tính khối lượng cọc từ cao độ cắt cọc xuống mũi cọc (tiếng Anh cao độ cắt cọc gọi là cut-off) thì phần khối lượng bên trên cao độ cắt cọc này chúng ta vẫn phải tính và sẽ phân bổ vào đơn giá chứ không để trong khối lượng md cọc nữa. Việc quy định tính khối lượng NET này là cực kỳ thông minh – khối lượng này luôn không đổi – tránh được mọi phát sinh trong quá trình thi công cọc sau này. Khi này, phần cọc bên trên cao độ cắt cọc được hiểu là khối lượng biện pháp.
Khối lượng NET cung cấp cọc tính từ cắt cọc xuống mũi cọc
Kết bài:
Vậy là mình đã chia sẻ cực kỳ chi tiết các loại cóc bê tông đúc sẵn thông dụng, cách sản xuất, phương pháp thi công cũng như cách tính khối lượng cọc. Nếu bạn mong muốn tự lập được BOQ đầu việc, đo bóc khối lượng tất cả các công tác thi công, thí nghiệm có trong cọc khoan nhồi cọc đúc sẵn cũng như hiểu rõ hơn về quy trình thi công cọc khoan nhồi cọc đúc sẵn thì có thể tham khảo Khóa học “Lập BOQ và đo bóc khối lượng cọc khoan nhồi, cọc đúc sẵn“ của mình trên trang chủ.
Chúc bạn thành công trong nghề nhé!
Victor Vuong,
Từ khóa » Cách Tính Khối Lượng Cọc Bê Tông Ly Tâm
-
Cách Tính Khối Lượng Bê Tông Chuẩn, Chính Xác Nhất Hiện Nay
-
Cách Tính Khối Lượng Bê Tông Trong Xây Dựng Chính Xác Nhất
-
Cách Tính Khối Lượng Bê Tông Tất Cả Các Cấu Kiện - RDSiC
-
Hướng Dẫn Bóc Khối Lượng Cọc Ly Tâm Dự ứng Lực | Kỹ Sư QS| - LH
-
Hướng Dẫn Bóc Khối Lượng Cọc Ly Tâm Dự ứng Lực - LH: Mr.Thanh
-
DỰ TOÁN KHỐI LƯỢNG Cọc BTCT - Tài Liệu Text - 123doc
-
Hướng Dẫn #7 Cách Tính Khối Lượng Bê Tông Chuẩn Nhất 2021
-
Cách Tính Số Lượng Cọc Bê Tông đơn Giản, Chính Xác
-
Cách Tính Khối Lượng Bê Tông | Công Thức [Chuẩn Nhất] Hiện Nay
-
4 Công Thức Cách Tính Khối Lượng Bê Tông 2021 Chuẩn Xác
-
Cách Tính M3 Bê Tông Trong Xây Dựng [Nhất Định Phải Biết] - Hàng Rào
-
Cọc Bê Tông Ly Tâm ứng Lực Trước
-
Cách Tính Khối Lượng Bê Tông Chuẩn Xác & Chi Tiết - Meeyland