Công Bố 03 Loài Thực Vật Mới

Dillenia Tetrapetala Joongku Lee, T.B.Tran & R.K.Choudhary (Dilleniaceae) Họ Sổ

Cây gỗ cao 10-20 m, thân đường kính khoảng 20 cm, màu nâu nhạt đến nâu; cành màu nâu, cành phụ thường mang 7-9 lá. Lá hình elip thuôn-bầu dục, kích thước cỡ 4-14(18) x 2- 4(7) nhẵn; gân bên 4-7(14) đôi, chóp lá tròn hay có mũi ngắn, gốc lá tròn, nhẵn; cuống lá tròn, nhẵn, dài 0,6-2(3) cm. Cụm hoa dạng xim, mọc ở đầu cành, thường 2 hoa, hiếm khi 3 hoa, cuống cụm hoa dài 3,5-5 cm. Hoa 5,5 - 6,5 cm, cuống dài 1,5-4 cm; đài 4 hình bầu dục, cỡ 16-20 x 8-12 mm, nhẵn ở mặt trong, có lông thưa ở mặt ngoài, màu xanh; cánh tràng 4 màu vàng, cỡ 30-32 x 24-27 mm, hình bầu dục, mép nhăn. Nhị nhiều, khoảng 100-170, màu hồng.

Sinh  học và Sinh thái: Mọc rải rác ven rừng, trong rừng tre nứa, trảng cây bụi, ven suối, ở độ cao khoảng 200-300 m.

Argostemma glabra Joongku Lee, T.B.Tran & R.K.Choudhary (Rubiaceae) Họ Cà phê

Cây thảo cao 20-25 cm. Thân không phân nhánh, lóng 2,5-4 cm, nhẵn. Lá bề mặt trên màu xanh đậm, màu trắng xanh bên dưới, cả hai mặt nhẵn; lá kèm dai dẳng, nhẵn, 5-11 x 4-5 mm, hình trứng gần giống hình trái tim, nhọn ở đỉnh. Cụm hoa dạng xim mọc ở đầu nhánh, 4 hoa; cuống 1-1,2 cm; lá bắc 3-4 x 1,5-2 mm, hình tam giác; cuống 1-1,2 mm. Hoa 5 merous; đài thùy dài1,2-1,5 mm, rộng hình tam giác, nhọn, nhẵn; tràng hoa dài 2-2,3 mm, trắng, nhẵn. Nhị dài 5-6 mm; sợi ngắn, thẳng, bao phấn tự khai bởi hai khe dọc. Mùa hoa: tháng 4.

Sinh học và Sinh thái: Loài Argostemma glabra là một dạng cây thân thảo nhẵn và mọng nước được tìm thấy trong rừng kín thường xanh hỗn giao nguyên sinh và rừng tiểu ôn đới trên những mô và mô đất giàu mùn, rêu, ở độ cao 1500 m.

Cordiglottis longipedicellata Joongku Lee, T.B.Tran & R.K.Choudhary, (Orchidaceae) Họ Lan

Cây thảo phụ sinh, thân dài 20 cm. Lá 18-20 x 1-1,2 cm, màu xanh đậm, xếp chéo từ gốc. Cụm hoa rủ xuống, dài 2-2,3 cm; cuống dài 0,5-0,8 cm, nhẵn. Lá bắc hoa rộng, hình tam giác, mỏng 1,5-2 x 1-1,5 mm. Hoa đường kính 2-2,5 cm. Lá đài trắng, mờ, nhẵn, elip 4-4,5 x 1,8-2 mm, đỉnh tù; lá đài bên elip - hình trứng dài 4-4,5 mm, rộng 1-1,5 mm, tù ở đỉnh; cánh hoa tương tự như đài hoa nhưng hơi hình trứng 5-5,5 x 1-1,7 mm. Quả nang hẹp hình trụ, dài 4-5 mm, dày 5 mm, màu xanh đậm, mở bằng khe hở dọc. Mùa hoa quả : tháng 4-5.

Sinh  học và Sinh thái: được tìm thấy phụ sinh trên cây kích thước trung bình trong rừng hỗn hợp thường xanh nguyên sinh và rừng tiểu ôn đới dọc theo sườn núi ở độ cao khoảng 1500 m, mọc chung với các loài như Lithocarpus, Melastoma, Pinanga và cây dương xỉ.

Các mẫu tiêu bản được thu tại khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Khánh Hòa và được công bố trên tạp chí chuyên ngành (Annales Botanici Fennici tập 49-50, năm 2012-2013) http://www.bioone.org/doi/abs/10.5735/086.050.0402. 03 loài thực vật mới này hiện đang được lưu trữ tại phòng tiêu bản thực vật, Phòng thực vật - Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 

Tác giả: Bùi Hồng Quang, Đỗ Văn Hài, Trần Thế Bách,Phòng Thực vật - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtXử lý tin: Thanh Hà

Từ khóa » Các Loài Thực Vật