Công Dụng, Cách Dùng Rái Cá - Tra Cứu Dược Liệu

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, sinh thái
  • Rái cá ăn gì?
  • Phân biệt hải ly và rái cá
    • 1. Phân loại và họ hàng
    • 2. Hình dáng và kích thước
    • 3. Môi trường sống và thói quen
    • 4. Thức ăn
    • 5. Tính cách
    • 6. Đặc điểm khác
  • Bộ phận dùng
  • Tính vị, công năng
  • Công dụng

Mô tả

Rái cá là một động vật có vú, thân dài 50 – 80 cm, mình thon, dáng thấp. Đầu to, hơi dẹt, mõm hơi ngắn, nhọn. Đuôi mập dài 25 – 40 cm. Chân ngắn mập, ngón chân có màng da dính liền nhau, vuốt phẳng. Lông dài, dày và mượt, màu nâu nhạt hoặc đen, má và cổ màu trắng nhạt. Bụng màu trắng hoặc vàng nhạt. Mũi có lông phủ kín.

Các loài khác như rái cá vuốt bé hay rái cá bé (Aonyx cinerea Illiger), rái cá lông mượt hay rái cá họng trắng (Lutra perspicillata Geoffroy), rái cá lông mũi hay rái cá chân chó (Lutra sumatrana Gray) cũng được dùng.

Mô tả 1
Rái cá bé (Aonyx cinerea Illiger)
Mô tả 2
Rái cá họng trắng (Lutra perspicillata Geoffroy)
Mô tả 3
Rái cá chân chó (Lutra sumatrana Gray)

Phân bố, sinh thái

Rái cá sống ở rừng núi, vùng có nước và nhiều cây bụi như bờ sông, suối, kênh rạch, hồ ao, bờ biển và cả ở hải đảo. Tổ thường được đào như một cái hang có hai cửa dưới hốc đá, gốc cây to, thông ra mặt nước. Các tổ của từng cá thể có thể thông với nhau thành những đường hang chằng chịt dưới mặt đất trong cuộc sống tập đoàn của chúng.

Rái cá kiếm ăn thành đàn 11 -15 con, chủ yếu về đêm ở dưới nước và gần bờ. Rái cá đẻ mỗi lứa 2 – 4 con. Trên thế giới, hiện còn khoảng 13 loài rái cá, phân bố ở châu Âu và châu Á. Ở Việt Nam, rái cá có ở các vùng Tây Bắc, Việt Bắc, Khu Bốn, miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Hòa Bình, Quảng Ninh.

Theo các tài liệu cũ, năm 1932, rái cá được tìm thấy ở Trung Bộ và An Giang. Và năm 1977, đoàn điều tra động vật hoang dã thuộc Viện Sinh học Việt Nam đã thu được 2 mẫu rái cá ở Cà Mau và Cần Thơ. Rái cá bị săn lùng ráo riết để lấy bộ da xuất khẩu, một mặt hàng da – lông cao cấp hàng đầu.

Rái cá ăn gì?

Rái cá là động vật ăn thịt và thường có chế độ ăn đa dạng, chủ yếu gồm:

  1. : Đây là nguồn thức ăn chính của rái cá, đặc biệt là những loài cá nhỏ, dễ bắt trong môi trường nước nông.
  2. Động vật không xương sống: Rái cá ăn các loài giáp xác như cua, tôm, sò, và ốc, thường tìm thấy trong vùng nước ngọt và nước lợ.
  3. Động vật lưỡng cư: Một số loài rái cá cũng ăn ếch, nhái và các loài động vật lưỡng cư khác.
  4. Thủy cầm và trứng: Một số rái cá lớn hơn có thể săn các loài chim nước và ăn trứng chim.
  5. Thú nhỏ và bò sát: Dù hiếm hơn, rái cá cũng có thể ăn các loài thú nhỏ như chuột hoặc thậm chí thằn lằn nếu nguồn thức ăn chính khan hiếm.

Chế độ ăn của rái cá phụ thuộc vào môi trường sống và nguồn thức ăn sẵn có. Chúng thường săn mồi vào ban ngày và sử dụng kỹ năng bơi lội nhanh nhẹn để bắt con mồi.

Phân biệt hải ly và rái cá

1. Phân loại và họ hàng

1. Phân loại và họ hàng 1

Hải ly:

  • Thuộc họ Hải ly (Castoridae).
  • Là loài gặm nhấm (như chuột và sóc).

Rái cá:

  • Thuộc họ Chồn (Mustelidae).
  • Là động vật ăn thịt, họ hàng với chồn, lửng, và chồn hôi.

2. Hình dáng và kích thước

Hải ly:

  • Cơ thể mập mạp, nặng từ 11-32 kg.
  • Đuôi dẹt, có hình dạng giống chiếc mái chèo, được bao phủ bởi lớp da cứng.
  • Răng cửa lớn, màu cam sáng, chuyên dùng để gặm gỗ.

Rái cá:

  • Cơ thể thon dài, linh hoạt, nặng từ 1-30 kg tùy loài.
  • Đuôi dài và thon, giúp bơi lội nhanh.
  • Mõm nhọn hơn, răng sắc nhọn để cắn cá và động vật nhỏ.

3. Môi trường sống và thói quen

Hải ly:

  • Thường sống ở các con sông, hồ, và đầm lầy ở Bắc Mỹ và châu Âu.
  • Xây đập và tổ bằng gỗ để tạo môi trường sống an toàn.

Rái cá:

  • Phân bố rộng rãi hơn, ở cả nước ngọt và nước mặn (bao gồm sông, hồ, và vùng ven biển).
  • Không xây đập nhưng dùng hang hoặc các kẽ đá để trú ẩn.

4. Thức ăn

Hải ly: Ăn thực vật, chủ yếu là gỗ, vỏ cây, và lá.

Rái cá: Ăn động vật, chủ yếu là cá, tôm, cua, và các động vật không xương sống khác.

5. Tính cách

Hải ly:

  • Thường hiền lành, sống gia đình và hợp tác xây tổ.
  • Ít di chuyển xa khỏi tổ.

Rái cá:

  • Hiếu động, tò mò, và thường được xem là loài “chơi đùa” nhiều trong tự nhiên.
  • Di chuyển linh hoạt trong môi trường nước.

6. Đặc điểm khác

Hải ly: Nổi tiếng với khả năng xây dựng đập lớn, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh dòng chảy của nước.

Rái cá: Kỹ năng bơi lội và săn mồi vượt trội, thường có thể bắt cá ngay dưới nước với tốc độ nhanh.

Bộ phận dùng

Rái cá có tên thuốc trong Y học cổ truyền là thủy thát. Người ta bắt rái cá về, đập chết, giữ cho bộ lông khỏi rây bẩn và hư hại, rồi lột da, mổ bụng, lấy gan và tủy để riêng. Thịt rái cá (thát nhục) thường được dùng tươi. Gan phơi khô, nướng vàng, tán bột. Tủy dùng tươi.

Tính vị, công năng

Thịt rái cá có vị ngọt, mặn, tính mát, không độc, có tác dụng chống ôn nhiệt, tiêu thủy, nhuận tràng, thông huyết. Gan rái cá có vị ngọt, mặn, tính hàn, có tác dụng giải độc, giảm ho, cầm máu. Tủy rái cá có vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm se, sát khuẩn.

Công dụng

Thịt rái cá được dùng chữa hư nhược, lao lực, thủy thũng, bế kinh, nóng trong, táo bón. Dạng dùng thông thường là nấu chín ăn. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Gan rái cá chữa cơ thể suy nhược, gan yếu, ho hen, ngộ độc, phổi kết hạch. Liều dùng hàng ngày: 8 – 16 g bột gan, chia làm hai lần, uống vối nưóc đun sôi để nguội. Có thể làm viên uống. Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, gan rái cá sao vàng, tán nhỏ, mỗi lần uống 5 g hòa với ít rượu, chữa hóc xương cá.

Tủy rái cá chưa được dùng chữa bệnh ở Việt Nam, nhưng theo cuốn “Thập di kỷ” thời Tam Quốc – Trung Quốc, người ta lấy tủy con rái cá trộn với chu sa và bạch ngọc pha thành một loại kem, đắp lên vết thương để điều trị bỏng. Thuốc có hiệu quả cao, không để lại sẹo mà còn làm nước da bóng mịn hơn (nếu là ở mặt).

Ghi chú:

  • Do bị săn bắt phổ biến để lấy da lông xuất khẩu, nên hiện nay, cả 4 loài rái cá đều đã trở thành những đối tượng thuộc diện quý, cực hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng cao trong thiên nhiên và được ghi vào Sách Đỏ quốc gia để bảo vệ triệt để.
  • Hiện nay, một số nước ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi đã nuôi rái cá để lấy da lông và thuần dưỡng nó để đóng góp vào việc vui chơi giải trí và làm xiếc. Hơn nữa, do thức ăn của rái cá chủ yếu là các loại cá, nên người dân nuôi cá ở những vùng núi có rái cá thường rất ghét con vật này. Họ cho rằng “Một con rái cá có thể ăn hết cá trong một ao nuôi chỉ trong một đêm”.

Nguồn : Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

Từ khóa » Thức ăn Của Rái Cá