Công Thức Erlang C - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >
Công thức Erlang C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 141 trang )

Ví dụ : Cho hệ thống trễ tốc độ các cuộc gọi đến λ =20 cuộc/giờ, thờigian chiếm kênh của cuộc gọi là 6 phút .Tính lưu lượng mang, lưulượng phát sinh. Xác suất cuộc gọi bất kỳ phải vào hàng đợi, xác suấtcuộc gọi đi được phục vụ ngay, cho n=3. (Tính theo hai cách)Bài giải:Lưu lượng mang = lưu lượng phát sinh; A=YA= λ .S =20.6 = 2 Erl60Cách 1:Xác suất cuộc gọi vào hàng đợi2 3.3! 3 − 2E 2, n ( A) == 4/932 33 31+ 3 + + .2! 3! 3 − 2Xác suất cuộc gọi được phục vụ:Sn = 1- E 2,n ( A) = 1 −4 5=9 9Cách 2:111=−E 2,3 E1,3 ( A) E1, 2 ( A)E 1, 0 ( A) = 1E 1,1 ( A) =E 1, 2 ( A) =E 1,3 ( A) =2.E1,0 ( A)1 + 2.E1,0 ( A)=2.E1,1 ( A)2 + 2.E1,1 ( A)A.E1, 2 ( A)3 + A.E1, 2 ( A)21=1+ 2 32.=232 + 2.2.=23253 + 2.25=4 2=10 5=41911119 5 9=−= . =E 2,3 ( A) E1,3 ( A) E 1, 2 ( A) 4 2 4 E 2,3 ( A) =4928 2.6. Hệ thống hàng đợi có ưu tiênCác khách hàng sau khi đến hệ thống có thể phải đứng vào hàng đợi,do đó cần có các qui tắc nhất định để đảm bảo khách hàng được phụcvụ một cách nhanh nhất. Tuy nhiên kích thước của hàng đợi khôngphải là một giá trị vô hạn, chính nguyên nhân này là nguồn gốc củacác thông số khác liên quan đến hàng đợi và tổ chức hàng đợi.Hàng đợi là một quan điểm toán học về tình huống trong thế giới thực,nó đưa ra các phân tích có khả năng đánh giá hiệu suất lưu lượng củakhách hàng (như các cuộc gọi, các tế bào ATM, hay các mạng LAN)khi đi qua hàng đợi.Có ít nhất 7 tham số thường sử dụng trong hệ thống đó là:Kết cấu các mức ưu tiên (các lớp) của khách hàng đến, nếu có hơnmột mức ưu tiên trong hàng đợi (ví dụ trong cửa hàng thì nam giớivà phụ nữ là hai lớp) do đó thời gian phục vụ trong các mức ưutiên là khác nhau.Với mỗi mức ưu tiên khách hàng có phân bố tiến trình đến riêng.Với mỗi mức ưu tiên, kích thước hay số khách hàng tạo ra lưu lượng.Phân bố thời gian phục vụ của Server hàng đợi (hành động củaServer). Trong nhiều mạng truyền thông thường gọi là phân bốchiều dài.Các qui tắc của hàng đợi.Chiều dài tối đa của hàng đợi (phụ thuộc vào kích thước của Buffer).Phản ứng của khách hàng khi bị trễ, tắc nghẽn, …2.6.1. Qui tắc và tổ chức hàng đợiMột cách để các phần tử mạng xử lý các dòng lưu lượng đến là sửdụng các thuật toán xếp hàng để sắp xếp các loại lưu lượng.Khách hàng đang đợi trong hàng đợi để được phục vụ có thể đượclựa chọn theo nhiều cách, đầu tiên chúng ta quan tâm đến 3 loại quitắc sau:FCFS (First Come First Served ) nó thường được gọi là hàng đợi côngbằng hay hàng đợi gọi và qui tắc này thường xuất hiện trong cuộcsống hàng ngày của chúng ta. Nó được xem như là FIFO, chú ý làFIFO chỉ sử dụng trong hàng đợi không sử dụng cho toàn hệthống.LCFS ( Last Come First sever) đó là chu trình ngăn xếp, như việc xếphàng trên giá của cửa hàng.v.v … qui tắc này cũng xem như LIFO (Last In First Out)SIRO (Sevice In Random Order) tất cả các khách hàng đang đợi tronghàng đợi có xác suất để được chọn phục vụ như nhau. Nó cònđược gọi là RANDOM hay RS (Random Selection).29 Hai qui tắc đầu tiên chỉ sử dụng trong lần đến mà được xét, trong khiqui tắc thứ 3 không được xem như tiêu chuẩn và không yêu cầu nhớ.(Ngược với hai qui tắc đầu).Như ba trường hợp đề cập ở trên tổng thời gian đợi cho tất cả cáckhách hàng là như nhau. Qui tắc của hàng đợi chỉ quyết định làm saođể xác định tổng thời gian đợi của khách hàng. Trong chương trìnhđiều khiển hệ thống hàng đợi có thể có nhiều qui tắc phức tạp. Tronglý thuyết hàng đợi chúng ta giả thiết là tổng lưu lượng phát sinh là độclập với qui tắc của hàng đợi.Với hệ thống máy tính chúng ta thường cố gắng giảm tổng thời gianđợi, nó có thể thực hiện khi sử dụng thời gian phục vụ như là tiêuchuẩn:SJF (Shortest Job First): Việc đầu tiên ngắn nhất.SJN (Shortest Job Next): Việc tiếp theo ngắn nhất.SPF (Shortest Processing Time First): Thời gian xử lý đầu tiên ngắnnhất.Qui tắc này được giả thiết như là chúng ta biết thời gian phục vụ trongsự phát triển, qui tắc hàng đợi này tiểu hình hoá tổng thời gian đợi chotất cả các khách hàng.Như nói ở trên qui tắc ảnh hưởng tới thời gian đến hoặc thời gian phụcvụ. Một sự thoả hiệp giữa các qui định có được bởi:RR (Round Robin): một khách hàng được phục vụ cho trong mộtkhoảng thời gian cố định (Time slice). Nếu dịch vụ không hoànthành trong khoảng thời gian này, thì khách hàng trở lại hàng đợi làFCFS.PS (Processor Sharing): tất cả khách hàng chia sẻ dung lượng dịch vụbằng nhau.FB (Foreground-Background): qui tắc này cố gắng thực hiện SJF màkhông biết đến thời gian phục vụ sau này. Server sẽ cung cấp dịchvụ để khách hàng có thời gian phục vụ ít nhất. Khi tất cả các kháchhàng có được thời gian phục vụ giống nhau, FB được xác địnhnhư là PS.Qui tắc cuối cùng là qui tắc động do qui tắc hàng đợi phụ thuộc vàolượng thời gian sử dụng trong hàng đợi.Từ các qui tắc trên những thuật toán xếp hàng hay dùng là:Xếp hàng vào trước ra trước (FIFO Queuing).Xếp hàng theo mức ưu tiên (PQ - Priority Queuing).Xếp hàng tuỳ biến (CQ - Custom Queuing).Xếp hàng theo công bằng trọng số (WFQ - Weighted Fair Queuing).Xếp hàng vào trước ra trước (FIFO Queuing)Trong dạng đơn giản nhất, thuật toán vào trước ra trước liên quan đếnviệc lưu trữ gói thông tin khi mạng bị tắc nghẽn và rồi chuyển tiếp các30 gói đi theo thứ tự mà chúng đến khi mạng không còn bị tắc nữa. FIFOtrong một vài trường hợp là thuật toán mặc định vì tính đơn giản vàkhông cần phải có sự thiết đặt cấu hình nhưng nó có một vài thiếu sót.Thiếu sót quan trọng nhất là FIFO không đưa ra sự quyết định nào vềtính ưu tiên của các gói cũng như là không có sự bảo vệ mạng nàochống lại những ứng dụng (nguồn phát gói) có lỗi. Một nguồn phát góilỗi phát quá ra một lưu lượng lớn đột ngột có thể là tăng độ trễ của cáclưu lượng của các ứng dụng thời gian thực vốn nhạy cảm về thời gian.FIFO là thuật toán cần thiết cho việc điều khiển lưu lượng mạng tronggiai đoạn ban đầu nhưng với những mạng thông minh hiện nay đòi hỏiphải có những thuật toán phức tạp hơn, đáp ứng được những yêu cầukhắt khe hơn.Xếp hàng theo mức ưu tiên (PQ - Priority Queuing)Thuật toán PQ đảm bảo rằng những lưu lượng quan trọng sẽ có đượcsự xử lý nhanh hơn. Thuật toán được thiết kế để đưa ra tính ưu tiênnghiêm ngặt đối với những dòng lưu lượng quan trọng. PQ có thể thựchiện ưu tiên căn cứ vào giao thức, giao diện truyền tới, kích thước gói,địa chỉ nguồn hoặc điạ chỉ đích ...Trong thuật toán, các gói được đặtvào 1 trong các hàng đợi có mức ưu tiên khác nhau dựa trên các mứcđộ ưu tiên được gán (Ví dụ như bốn mức ưu tiên là High, Medium,Normal, và Low) và các gói trong hàng đợi có mức ưu tiên cao sẽđược xử lý để truyền đi trước. PQ được cấu hình dựa vào các số liệuthống kê về tình hình hoạt động của mạng và không tự động thích nghikhi điều kiện của mạng thay đổi. (Hình 2.14)Hình 2- 14 Thuật toán xếp hàng theo mức ưu tiênXếp hàng tuỳ biến (Custom Queuing)CQ được tạo ra để cho phép các ứng dụng khác nhau cùng chia sẻmạng với các yêu cầu tối thiểu về băng thông và độ trễ. Trong nhữngmôi trường này, băng thông phải được chia một cách tỉ lệ cho nhữngứng dụng và người sử dụng. CQ xử lý lưu lượng bằng cách gán chomỗi loại gói thông tin trong mạng một số lượng cụ thể không gian hàngđợi và phục vụ các hàng đợi đó theo thuật toán round -robin (roundrobin fashion). Cũng giống như PQ, CQ không tự thích ứng được khiđiều kiện của mạng thay đổi. (hình 2.15)31

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Tài liệu Giáo trình: Cơ sở mạng thông tin pdfTài liệu Giáo trình: Cơ sở mạng thông tin pdf
    • 141
    • 1,468
    • 6
  • Quy luật lượng- chất Quy luật lượng- chất
    • 11
    • 1
    • 7
  • Đường lối CNH-HĐH ở VN trong thời kỳ quá độ Đường lối CNH-HĐH ở VN trong thời kỳ quá độ
    • 17
    • 613
    • 3
  • Tình trạng sinh viên thất nghiệp Tình trạng sinh viên thất nghiệp
    • 26
    • 872
    • 0
  • Tri thức Tri thức
    • 21
    • 527
    • 0
  • Phân tích thực chất của cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học do Mac- Angghen thực hiện Phân tích thực chất của cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học do Mac- Angghen thực hiện
    • 11
    • 1
    • 6
  • Phương thức sản xuất Phương thức sản xuất
    • 17
    • 1
    • 0
  • Một số biện pháp khắc phục sự ô nhiếm môi trường đô thị Một số biện pháp khắc phục sự ô nhiếm môi trường đô thị
    • 16
    • 1
    • 5
  • Phép biện chứng Phép biện chứng
    • 8
    • 588
    • 3
  • Đạo phật trong triết học Đạo phật trong triết học
    • 21
    • 372
    • 3
  • Triết học phật giáo Triết học phật giáo
    • 16
    • 612
    • 10
Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(3.99 MB) - Tài liệu Giáo trình: Cơ sở mạng thông tin pdf-141 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Công Thức Erlang C