Công Thức Tính Chỉ Số BMI - Medi Health Care
Có thể bạn quan tâm
BMI là chỉ số đáng tin cậy về sự mập ốm của một người. BMI là phương pháp không tốn kém và dễ thực hiện để tầm soát vấn đề sức khoẻ. Chỉ số BMI được tính từ chiều cao và cân nặng.
Chỉ số BMI được các bác sĩ và các chuyên gia y tế sử dụng từ nhiều năm nay để xác định tình trạng cơ thể của một người nào đó có bị béo phì, thừa cân hay không, điều này rất quan trọng vì nó giúp chúng ta tầm soát các yếu tố như: mỡ máu, gan nhiễm mỡ, viêm khớp xương mãn tính, tự kỷ, trầm cảm,…
BMI không đo lường trực tiếp mỡ của cơ thể nhưng các nghiên cứu đã chứng minh rằng BMI tương quan với đo mỡ trực tiếp. Tính chỉ số BMI có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì, thừa cân hay bị bệnh suy dinh dưỡng. Chỉ số BMI được sử dụng từ nhiều năm nay để đánh giá các nguy cơ sức khỏe liên quan đến cân nặng.
Công thức tính BMI = (trọng lượng cơ thể)/ (chiều cao x chiều cao). Dưới đây là công cụ tính chỉ số BMI:
Chỉ số BMI và cân nặng tiêu chuẩn theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) (trừ người có thai):
- Dưới 18.5 là thiếu cân, thiếu năng lượng trường diễn
- Từ 18.5 đến 24.99 là bình thường
- Từ 25 đến 29.99 là thừa cân
- >= 30 là béo phì
Bảng đánh giá theo chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới(WHO) và dành riêng cho người châu Á ( IDI&WPRO): | ||
Phân loại | WHO BMI (kg/m2) | IDI & WPRO BMI (kg/m2) |
Cân nặng thấp (gầy) | <18.5 | <18.5 |
Bình thường | 18.5 – 24.9 | 18.5 – 22.9 |
Thừa cân | 25 | 23 |
Tiền béo phì | 25 – 29.9 | 23 – 24.9 |
Béo phì độ I | 30 – 34.9 | 25 – 29.9 |
Béo phì độ II | 35 – 39.9 | 30 |
Béo phì độ III | 40 | 40 |
1. Chỉ số BMI ở người lớn
Bạn có thể tự đánh giá được chỉ số BMI của bản thân qua bảng thống kê dưới đây:
- Dưới chuẩn: BMI ít hơn 18.5
- Chuẩn: BMI từ 18,5 – 25
- Thừa cân: BMI từ 25-30
- Béo – nên giảm cân: BMI 30 – 40
- Rất béo – cần giảm cân ngay: BMI trên 40
Chỉ số BMI sẽ không chính xác nếu bạn là vận động viên hoặc người tập thể hình (bởi các múi cơ luôn nặng hơn mỡ) và khi đó, chỉ số BMI của bạn sẽ nằm trong mức béo, rất béo. Nó cũng không chính xác với các bà bầu, đang cho con bú hay những người vừa ốm dậy.
2. Chỉ số BMI ở trẻ em và thanh thiếu niên (từ 2 -19 tuổi)
- Số trẻ béo phì đang tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây và nhiều người lo lắng rằng nếu xu hướng này tiếp tục thì tỉ lệ các bệnh liên quan đến béo phì, chẳng hạn như tiểu đường, sẽ xuất hiện ngày càng nhiểu ở những người trẻ.
- Chỉ số BMI của một đứa trẻ được tính theo cách tính của người lớn: tức là số kilo cân nặng chia cho chiều cao bình phương. Nhưng bảng tỉ lệ về chỉ số BMI của người lớn không được áp dụng cho trẻ.
Ngoài cách tính BMI để biết được mình có bị thừa cân hay không, bạn có thể áp dụng các cách sau:
– Đo vòng eo
- Lưu ý: chỉ số của các bé gái thấp hơn các bé nam chút ít.
- Số đo vòng eo được cho là phản ánh nguy cơ sức khỏe hiệu quả hơn chỉ số BMI. Quá nhiều mỡ tập trung ở giữa cơ thể sẽ dấn tới nguy cơ bị các bệnh tim mạch và tiểu đường. Nó cũng liên quan với nguy cơ tăng cholesterol cao trong máu, tăng nguy cơ bị đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
- Một vòng eo lớn hơn 80cm đối với nữ và 94cm đối với nam sẽ làm tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tiểu đường.
- Nguy cơ mắc bệnh cao nhất là ở phụ nữ có vòng eo lớn hơn 88cm và nam giới có vòng eo lớn hơn 102cm.
- Cách đo vòng eo: Đặt thước dây quanh bụng, điểm nhỏ nhất của eo bạn chính là khu vực quanh rốn. Hãy thở ra trong khi đo.
– Thân hình quả táo và quả lê
- Hầu hết cơ thể chúng ta đều tích trữ chất béo theo 1 trong 2 cách sau: một là khu vực hông và đùi; 2 là vùng bụng. Những người bị béo bụng thường có hình dáng giống “quả táo” trong khi những người tích mỡ vùng hông và đùi có dáng vẻ của một “quả lê”.
- Những người có hình dáng một quả táo thường được gọi là “bụng bia”. Trong y học, đây được xem là khu vực tích mỡ chủ yếu. Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh rằng những người thừa cân ở vùng bụng có nguy cơ bị bệnh cao hơn những người tích mỡ vùng hông và đùi.
– Tỉ lệ eo – hông
- Gần đây, nhiều đề xuất cho rằng tỉ lệ eo – hông sẽ giúp tính chính xác lượng chất béo dư thừa ở khu vực eo và hông, phản ánh nguy cơ bị nhồi máu cơ tim chuẩn hơn so với chỉ số BMI.
- Đo vòng eo và hông trong khi thư giãn và không mặc gì cả. Đo eo rồi đo hông (lấy phần rộng nhất của mông). Không được thít chặt dây khi đo.
- Cuối cùng, chia số đo vòng eo cho số đo vòng hông để ra tỉ lệ vòng eo – hông. VD: nếu eo của bạn là 85cm và hông là 100cm thì tỉ lệ vòng eo – hông là 0,85.
- Nếu nam giới có tỉ lệ lớn hơn 1 và nữ giới có tỉ lệ lớn hơn 0,8 thì có nghĩa rằng cơ thể bạn có hình dáng của quả táo và dễ bị các bệnh tim mạch hơn.
Từ khóa » Cách Tính Chỉ Số Khối Lượng Cơ Thể Bmi
-
Cách đo Và Tính Chỉ Số BMI Theo Hướng Dẫn Của Viện Dinh Dưỡng ...
-
Cách đo Và Tính Chỉ Số BMI - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng - HIU
-
Cách Tính Chỉ Số BMI (Body Mass Index): Tính Online, Chuẩn Khoa Học
-
Kiểm Tra Chỉ Số BMI Online - Bệnh Viện MEDLATEC
-
Chỉ Số BMI: Cách Tính Chính Xác Nhất - YouMed
-
Tính Chỉ Số BMI - Hello Bacsi
-
Tính Chỉ Số BMI | Herbalife Vietnam
-
Cách Tính Chỉ Số BMI Cơ Thể Chuẩn Xác Giúp Giảm Cân Khoa Học
-
Tính Chỉ Số Khối Cơ Thể BMI
-
Cách đo Và Tính Chỉ Số BMI Theo Hướng ... - Siêu Thị Điện Máy XANH
-
Chỉ Số Khối Cơ Thể Là Gì? Tính Bằng Cách Nào? - Suckhoe123
-
3 Cách Tính Chỉ Số Cơ Thể BMI Nhanh, Chính Xác Nhất
-
Vì Sao Chỉ Số Khối Cơ Thể BMI đóng Vai Trò Quan Trọng?
-
Chỉ Số BMI Là Gì? Cách Tính BMI Cho Người Lớn Và Trẻ Em