✓ Công Thức Vật Lý Lớp 7 - Gia Sư Tâm Tài Đức

4.3/5 - (21 bình chọn)

Để giải được các bài tập vật lý thì không thể thiếu việc biết cách áp dụng công thức sao cho phù hợp. Để các em học sinh nhớ và sử dụng công thức cho mỗi bài linh hoạt, Tâm Tài Đức đã tổng hợp lại các công thức vật lý 7 qua ba chương quang học, âm học, và điện học dưới đây. Hãy cùng học ngay và xem những ví dụ minh họa cụ thể từng phần.

Mục Lục

Toggle
  • Các công thức vật lý 7 học kì 1
  • Công thức liên quan đến quang học
    • Công thức liên quan đến âm học
  • Tổng hợp công thức vật lý 7 học kì 2
    • Công thức liên quan đến điện học
    • Công thức đổi đơn vị đo hiệu điện thế
    • Bí quyết ghi nhớ các công thức vật lí 7 hiệu quả

Các công thức vật lý 7 học kì 1

Trong chương trình vật lý 7 học kỳ I, các em chủ yếu được học và làm quen với những công thức cơ bản sau đây:

Công thức liên quan đến quang học

  1. Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó tới gương
  2. Công thức góc phản xạ và góc tới

Góc phản xạ = góc tới

Chú thích:

  • i’: Góc phản xạ
  • i: Góc tới
  • NN’: Đường pháp tuyến
  • SI: Tia tới
  • IR: Tia phản xạ

Ví dụ thực hành tính góc tới và góc phản xạ

Một tia tới hợp với phương nằm ngang một góc là 40 độ. Tính góc tới và góc phản xạ

Hướng dẫn giải:

Theo hình vẽ ta có góc tới bằng:

Mà góc phản xạ bằng góc tới nên:

Công thức liên quan đến âm học

Công thức tính tần số dao động

f = n/t  (Hz)

Công thức liên quan:

Tính số dao động: n = f.t

Tính thời gian: t = n/f

Trong đó:

  • f: Tần số dao động (Hz)
  • n: Số dao động (dao động)
  • t: Thời gian (giây)

Ví dụ thực hành:

Vật A thực hiện được 600 dao động trong 20 giây, vật B thực hiện 750 dao động trong 30 giây. Tính tần số dao động của mỗi vật.

Hướng dẫn giải:

Tần số dao động của vật A là: f (A) = n/t = 600/20 = 30 (Hz)

Tần số dao động của vật B là: f (B) = n/t = 750/30 = 25 (Hz)

Tính khoảng cách, vận tốc, thời gian

Tính khoảng cách S = v.t
Tính vận tốc V = s/t
Tính thời gianT = s/v

Chú thích:

  • s: Khoảng cách cần tính (Đơn vị m, km,…)
  • v: Vận tốc (m/s hoặc km/h)
  • t: Thời gian (giây, giờ…)

Ví dụ thực hành: Giả sử bạn nghe thấy tiếng sét sau 3 giây kể từ khi nhìn thấy chớp, hãy tính khoảng cách từ nơi mình đứng đến chỗ sét đánh.

Hướng dẫn giải:

Ta có vận tốc truyền âm v = 340 m/s

Vậy khoảng cách từ chỗ đứng tới chỗ có sét đánh là: S = v.t = 340.3 = 1020 (m)

  1. Quãng đường và thời gian truyền âm
  • Quãng đường truyền âm = quãng đường âm tới + quãng đường âm phản xạ
  • Quãng đường âm tới = quãng đường âm phản xạ
  • Thời gian âm tới = thời gian âm phản xạ
  • Thời gian truyền âm = thời gian âm tới + thời gian âm phản xạ
  1. Để có tiếng vang, thời gian kể từ khi âm phát ra đến khi nhận được âm phản xạ tối thiểu bằng 1/15s.

Ví dụ thực hành:

Em phải đứng cách núi ít nhất bao xa để có thể nghe được tiếng vang tiếng nói của mình? Biết vận tốc truyền của âm trong không khí là 340 m/s.

Hướng dẫn giải:

Để có tiếng vang trong không khí, thời gian kể từ khi âm phát ra đến khi nhận được âm phản xạ tối thiểu phải bằng 1/15s.

Trong khoảng thời gian 1/15s, âm đi được một quãng đường:

s = v.t = 340m/s . 1/15s = 22,7 (m)

Quãng đường âm đi và trở về bằng hai lần khoảng cách từ người đến núi. Vậy để nghe được tiếng vang tiếng nói của mình, phải đứng cách núi ít nhất:

d = 22,7 : 2 = 11,35 (m)

Tổng hợp công thức vật lý 7 học kì 2

Các công thức lý 7 học kì 2 liên quan đến cường độ dòng điện và hiệu điện thế, các em cùng ôn lại công thức và bài tập thực hành dưới đây.

Công thức liên quan đến điện học

Mạch điện mắc nối tiếp và song song
Mạch điện mắc nối tiếp và song song
Trong mạch điện gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp Trong mạch điện gồm hai bóng đèn mắc song song
Cường độ dòng điện của mạch bằng cường độ dòng điện tại các đèn I = I1 = I2 Cường độ mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện mạch rẽ I = I1 + I2
Hiệu điện thế của mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi đèn U = U1 + U2 Hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn mắc song song là bằng nhauU = U1 = U2

Ví dụ áp dụng:

Câu 1: Có 5 nguồn điện loại 1,5 V ; 3 V; 6 V; 9 V, 12 V. Và hai bóng đèn giống nhau đều ghi 3 V. Cần mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào một trong năm nguồn điện trên, ta dùng nguồn điện nào là phù hợp nhất? Vì sao?

Trả lời: Dùng nguồn điện 6V là hợp lý nhất. Bởi vì khi mắc nối tiếp hai bóng đèn thì hiệu điện thế tổng cộng trong mạch bằng tổng các hiệu điện thế của hai bóng đèn và bằng 6V.

Câu 2: Trên một bóng đèn có ghi 6V. Khi đặt vào hai đầu bóng đèn này hiệu điện thế U1 = 4V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I1, khi đặt hiệu điện thế U2 = 5V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I2

a, Hãy so sánh I1 và I2

b, Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế bằng bao nhiêu thì đèn sáng bình thường? Tại sao?

Trả lời:

a, I1 < I2 vì với cùng một bóng đèn thì hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua bóng đèn có cường độ càng lớn.

b, Phải đặt vào hai đầu bóng đèn hiệu điện thế U = 6V thì đèn sáng bình thường vì U = 6V là hiệu điện thế định mức để bóng đèn sáng bình thường.

Câu 3: Có 3 nguồn điện loại 12V, 6V, 3V và hai bóng đèn cùng loại đều ghi 6V. Hỏi có thể mắc song song hai bóng đèn này rồi mắc thành mạch kín với nguồn điện nào trên đây để hai bóng đèn sáng bình thường?

Trả lời: Ta mắc với nguồn điện 6V thì 2 bóng sáng bình thường vì mạch mắc song song nên hiệu điện thế trên mỗi bóng đèn đều là 6V

Câu 4: Trên hầu hết các bóng đèn, quạt điện và các dụng cụ điện được sử dụng trong gia đình đều ghi 220V. Hỏi khi các dụng cụ này hoạt động bình thường thì hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ là bao nhiêu?

Trả lời: Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ là 220 V

Câu 5: Trong mạch điện có sơ đồ như hình, ampe kế có số chỉ I = 0,54A. Biết cường độ dòng điện đi qua đèn Đ1 lớn gấp hai lần cường độ dòng điện đi qua đèn Đ2

a, Tính cường độ dòng điện I1 và I2 tương ứng đi qua các đèn Đ1 và Đ2

b, Hãy so sánh hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn Đ1 và Đ2

Hướng dẫn giải:

a, Theo đề bài ta có I1 = 2.I2

Vì đèn Đ1 song song với đèn Đ2 nên I = I1 + I2 = 2.I2 + I2 = 3.I2

0,54 A = 3.I2

=> I2 = 0,18 (A)

=> I1 = 2.0,18 = 0,36 (A)

b, Vì đèn 1 mắc song song với đèn 2 nên U1 = U2

Công thức đổi đơn vị đo hiệu điện thế

1 mV = 0,001 V

1 kV = 1000 V

1 V = 1000 mV

Ví dụ áp dụng:

Đổi đơn vị đo của các giá trị sau đây

a, 500 kV = …. V

b, 220 V = …..kV

c, 0,5 V = ….. mV

d, 9 kV = …. V

Hướng dẫn giải:

a – 500.000 V

b – 0, 220 kV

c – 500 mV

d – 6000 V

Bí quyết ghi nhớ các công thức vật lí 7 hiệu quả

Việc ghi nhớ và hiểu các công thức vật lý lớp 7 là tiền đề để hỗ trợ các em học sinh giải bài tập chính xác, cũng như ứng dụng trong thực tế hiệu quả hơn. Vậy nên, dưới đây là một số bí quyết mà các em có thể tham khảo để hỗ trợ ghi nhớ công thức tốt hơn:

  • Học đến đâu hiểu đến đó: Thay vì học công thức một cách dàn trải, tới kỳ thi mới lục lại công thức thì rất nhanh quên thì các em nên học chắc từng công thức một thật chắc chắn rồi mới chuyển sang kiến thức mới.
  • Học đi đôi với hành rất quan trọng: Sau mỗi bài học lý thuyết trên lớp, các em nên dành thời gian để tìm hiểu sâu hơn về kiến thức mình đã học, làm bài tập, tìm hiểu thêm nhiều kiến thức mới trên internet, luyện đề,… sẽ giúp gia tăng khả năng ghi nhớ công thức tốt hơn.
  • Vận dụng các quy tắc khi học công thức: Mỗi công thức luôn sẽ có những quy tắc riêng, nên thay vì học vẹt từng chữ, từng dấu thì các em nên dựa vào quy tắc của bài toán để suy ra công thức, cũng như dựa vào ví dụ để tự suy luận ra quy tắc của mình để giúp việc học tốt hơn.

Bài viết trên đã tổng hợp toàn bộ các công thức vật lý 7, Tâm Tài Đức hy vọng rằng các em đã hiểu và biết các áp dụng những công thức này vào giải bài tập vật lý thành thạo. Để ôn tập thêm phần lý thuyết vật lý đầy đủ nhất, hãy theo dõi kiến thức cơ bản ngay bây giờ nhé ! 

Xem thêm

Gia sư vật lý

Đề thi vật lý lớp 6 học kì 2

Công thức vật lý lớp 7

Đề thi vật lý lớp 7 học kì 1 (Có đáp án)

Từ khóa » Theo Quy ước Góc Tới Kí Hiệu Là Gì