Công Ty Có Cổ Phần Có Vốn Của Nhà Nước được Hiểu Như Thế Nào?

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành cổ phần và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm việc ở 1 công ty cổ phần A: có vốn góp của 1 Tập đoàn 100% vốn Nhà nước và các cổ đông khác: tư nhân, nước ngoài, công ty cổ phần khác. Trong đó vốn của Tập đoàn Nhà nước chiếm 51%. Vậy cho tôi hỏi: Công ty cổ phần A có phải là Công ty có vốn cổ phần chi phối của Nhà nước không? Căn cứ văn bản nào, hiện hành. Cảm ơn!?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

– Luật doanh nghiệp 2014.

NỘI DUNG TƯ VẤN:

Mục lục bài viết

  • 1 1. Khái niệm công ty cổ phần theo quy định của pháp luật
  • 2 2. Vốn điều lệ của công ty cổ phần theo quy định pháp luật
  • 3 3. Quy định về cổ đông cổ phần theo quy định pháp luật
  • 4 4. Về chế độ trách nhiệm tài sản của công ty cổ phần theo quy định pháp luật

1. Khái niệm công ty cổ phần theo quy định của pháp luật

Theo điều 110 theo luật doanh nghiệp 2014 thì công ty cổ phần được quy định như sau:

Điều 110: Công ty cổ phần:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Theo điều 110 của luật doanh nghiệp năm 2014 thì công ty cổ phần là doanh nghiệp. Trong khi đó doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm 2014 quy định tại khoản 7 điều 4 thì được định nghĩa như sau tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy công ty cổ phần là doanh nghiệp , trong đó vốn điều lệ được chia thành cổ phần và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã vào công ty. Theo quy định của pháp luật hiện hành, công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong đó cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp pháp luật quy định hạn chế chuyển nhượng hoặc cấm chuyển nhượng. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

2. Vốn điều lệ của công ty cổ phần theo quy định pháp luật

– Căn cứ vào Khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc góp vốn được quy định như sau:

“13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.”

– Căn cứ vào Khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về vốn điều lệ như sau:

“29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”

Cong-ty-co-co-phan-co-von-cua-nha-nuoc-duoc-hieu-nhu-the-nao

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về công ty cổ phần: 1900.6568

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Ví dụ vốn điều lệ của công ty cổ phần E là 5 tỷ đồng. Số tiền này được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng 10.000 đồng ( trị giá 10.000 đồng được gọi là mệnh giá cổ phần). Như vậy, số cổ phần của công ty là 500.000 cổ phần.

Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. Vì vậy, vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và có thể có một phần dưới dạng cổ phần phổ thông và có thể có một phần là cổ phần ưu đãi. Ví dụ công ty A có vốn điều lệ là 500.000 cổ phần, trong đó 500.000 cổ phần này có thể toàn bộ là cổ phần phổ thông hoặc có thể một phần là cổ phần phổ thông, một phần là cổ phần ưu đãi. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phân đã bán các loại.

Trường hợp thành lập mới công ty cổ phần thì tại thời điểm đăng ký thành lập công ty. Số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần có thể quy định một thời hạn thanh toán cổ phần đã đăng ký mua ngắn hơn. Cổ phần được quyền chào bán công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn.

Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua ( cổ phần đã bán) và cổ phần chưa đăng ký mua( cổ phần chưa bán) . Như vậy tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần bao gồm số cổ phần thuộc vốn điều lệ và số cổ phần chưa bán. 

3. Quy định về cổ đông cổ phần theo quy định pháp luật

Để trở thành cổ đông công ty cổ phần thì phải sở hữu ít nhất một phần công ty. Đối tượng trở thành cổ đông công ty, có thể là cá nhân ( không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú) và tổ chức ( không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính). Tuy nhiên, cổ đông thành lập công ty cổ phần phải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014, còn đối với cổ đông góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần thì theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014. Về số lượng cổ đông. Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là 3 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa.

Vì vậy, trên thực tế có những công ty cổ phần có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng nghìn, hàng triệu cổ đông. Đây cũng là điểm khác biệt của công ty cổ phần so với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần phải đảm bảo có số lượng cổ đông tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động của công ty. Nếu công ty không còn đủ số lượng cổ đông tối thiểu trong suốt quá trình hoạt động của công ty.

Nếu công ty không còn đủ số lượng cổ đông tối thiểu thì pháp luật cho phép công ty kết nạp thêm cổ đông hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong thời hạn 6 tháng. Hết thời hạn đó mà vẫn không thay đổi được thì công ty buộc phải giải thể. Công ty cổ phần có các loại được chia thành cổ đông sáng lập và cổ đông góp vốn dựa vào vai trò của cổ đông đối với việc thành lập công ty cổ phần.

Trong đó: cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập. Đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

Cổ đông góp vốn hay cổ đông góp vốn thông thường là cổ đông sở hữu cổ phần của công ty, trở thành chủ sở hữu chung của công ty nhưng không phải là sáng lập viên của công ty.

4. Về chế độ trách nhiệm tài sản của công ty cổ phần theo quy định pháp luật

Trách nhiệm tài sản của công ty: công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng toàn bộ tài sản của công ty. Trách nhiệm tài sản của cổ đông: cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vốn vào công ty. Hay nói cách khác, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị cổ phần mà họ sở hữu.

– Căn cứ Khoản 8 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Doanh nghiệp nhà nước như sau:

“8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Luật doanh nghiệp năm 2014 thay thế đã có những quy định cụ thể hơn. Thay vì quy định nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ như trước đây, Luật doanh nghiệp năm 2014 khẳng định, Luật doanh nghiệp năm 2014 khẳng định : doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ( khoản 4 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014).

Thực tế, quan niệm trên về doanh nghiệp nhà nước không phải là quan niệm mới mà đã từng tồn tại trước đây. Cách xác định tiêu chí nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không hoàn toàn tương đồng với pháp luật các nước nhưng với quy định như trên, số lượng và phạm vi hoạt động doanh nghiệp nhà nước trên thực tế sẽ giảm đáng kể, đồng thời sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, chỉ chịu sự tác động của quy luật kinh tế thị trường mà không phụ thuộc vào mệnh lệnh hành chính.

Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 hiện hành, doanh nghiệp Nhà nước phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp có vốn góp của tập đoàn 100% vốn Nhà nước chiếm 51% thì không được coi là doanh nghiệp Nhà nước. Trong trường hợp của bạn, công ty cổ phần có vốn góp của tập đoàn 100% vốn Nhà nước chiếm 51% thì không được coi là doanh nghiệp Nhà nước.

Từ khóa » Các Công Ty Cổ Phần Có Vốn Nhà Nước