Cty May 10 (1) | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Cty may 10 (1)
  • docx
  • 43 trang
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may đã có sự trưởng thành về mọi mặt, có những bước phát triển khởi sắc. Dệt may luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong top các ngành có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Khi Việt Nam ngày càng hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp may học hỏi kinh nghiệm cũng như tiếp thu trình độ công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến. Là một trong mười thương hiệu dệt may nổi tiếng ở Việt Nam, May 10 đã có những bước chuyển đổi để theo kịp xu hướng chung của thương mại toàn cầu, phấn đấu trở thành doanh nghiệp mang tầm vóc quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước. Trong phạm vi bài tập lớn này, nhóm chúng em xin giới thiệu một số nét cơ bản về công ty May 10, phân tích các kế hoạch chiến lược, nêu lên vấn đề còn tồn tại và các phương án giải quyết. I.Giới thiệu về Tổng Công ty Cổ phần May 10: Tên đầy đủ doanh nghiệp là Tổng Công ty Cổ phần May 10 Tên giao dịch quốc tế là GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt là GARCO 10 JSC Trụ sở tại Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội. Tổng Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex), được thành lập từ 60 năm, chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang thành công ty cổ phần từ năm 2004. Hiện May 10 được xếp vào Top 10 Thương hiệu nổi tiếng của ngành Dệt May Việt Nam và là 1 trong 56 thương hiệu hàng đầu Việt Nam. Tầm nhìn của Công ty May 10: đưa May 10 trở thành Tập đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi, đưa sản phẩm thời trang mang nhãn hiệu May 10 từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty trở thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. Sứ mệnh của công ty: - Cung cấp những sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong cách thiết kế riêng biệt, sang trọng, hiện đại. Đưa thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu toàn cầu. - Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông và khách hàng của May 10. - Lan tỏa những giá trị văn hóa đến cộng đồng. Chiến lược nguồn lực công ty: Chúng tôi luôn tin tưởng rằng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kỹ năng và kinh nghiệm, với thái độ làm việc tốt là yếu tố quyết định sự thành công của thương hiệu May 10. Do đó chúng tôi đã và đang tập trung những điều kiện tốt nhất để phát triển nguồn nhân lực, kể cả trong đào tạo và tuyển dụng. Quan trọng hơn, chúng tôi đã tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để mỗi thành viên phát huy được tối đa năng lực cá nhân. Công ty còn có khẩu hiệu: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lưc phát triển doanh nghiệp”. Logo của Công Ty May 10: Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ những nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững. Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đối tác và khách hàng. Slogan của công ty: May 10 đẳng cấp luôn được khẳng định. Về lĩnh vực hoạt động của May 10: - Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may (gồm cả các sản phẩm dành cho nam giới, nữ giới và trẻ em). - Kinh doanh các loại mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác. - Kinh doanh văn phòng, bất động sản, khách sạn và nhà ở cho công nhân. - Đào tạo nghề. - Xuất nhập khẩu trực tiếp. Trong đó, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc. Cụ thể, công ty chuyên sản xuất các loại áo sơ-mi nam, nữ, áo jacket, comple, veston, quần âu các loại phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Các thành tựu đã đạt được của Công ty Cổ phần May 10: trong quá trình xây dựng và phát triển Tổng công ty đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý như: 56 Huân chương các loại; 292 bằng khen, cờ các loại trong đó có: - Huân chương Hồ Chí Minh năm 2008 - Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân năm 2005 - Anh hùng Lao động năm 1998 - Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2001, 2015 - Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 1995 - Huân chương Độc lập hạng Ba năm 1988 May 10 cũng đạt được rất nhiều giải thưởng thương hiệu và chất lượng sản phẩm: - Giải thưởng thương hiệu quốc gia - Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương - Giải vàng chất lượng Việt Nam - Danh hiệu DN xuất khẩu uy tín - Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao - … và nhiều chứng chỉ về lĩnh vực may mặc, xuất khẩu. II.Cơ cấu tổ chức của công ty May 10  Theo thuộc tính thứ 2, công ty May 10 có cơ cấu tổ chức thuộc loại cơ cấu hỗn hợp.  Phân tích ưu, nhược điểm theo 6 thuộc tính của cơ cấu tổ chức: 1. Chuyên môn hóa và tổng hợp hóa Công ty có hội đồng quản trị gồm 5 người, một ban giám đốc với 1 tổng giám đốc, 2 phó tổng giám đốc và 2 giám đốc điều hành. Tất cả các phòng ban đều trực thuộc sự quản lý của ban giám đốc. Bộ máy quản lý của công ty được chia ra thành các phòng ban và có sự chuyên môn hóa. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao. +Ưu điểm:  Công ty đã kết hợp được chuyên môn hóa và tổng hợp hóa một cách linh hoạt.  Nhờ tổng hợp hóa mà ban giám đốc đã quản lý được tổng thể mọi họa động của công ty.  Các nhiệm vụ phức tạp của công ty trở thành những hoạt động đơn giản hơn trong từng chuyên môn, chúng mang tính độc lập tương đối và giao chúng cho các bộ phận của công ty.  Mỗi bộ phận chỉ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực mình hoạt động, đi sâu vào nghiên cứu chuyên môn do đó tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động.  Nhờ chuyên môn hóa mà công ty có rất nhiều các phòng ban chức năng với các chuyên môn khác nhau tạo điều kiện cho nhân viên công ty có thể lựa chọn cho họ những công việc và những vị trí phù hợp với năng lực của họ. +Nhược điểm:  Hiện nay tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, công ty cần có sự tổng hợp hóa cao hơn. 2. Hợp nhóm và hình thành các bộ phận Công ty May 10 có cơ cấu tổ chức hỗn hợp, kết hợp các loại cơ cấu: cơ cấu chức năng, cơ cấu đơn vị chiến lược, cơ cấu ma trận, cơ cấu mạng lưới. + Ưu điểm:  Sự phối hợp hành động của các phòng ban chức năng trong công ty chặt chẽ.  Rất phù hợp với công ty vì quy mô công ty lớn.  Xử lý dễ dàng hơn những tình huống phức tạp. + Nhược điểm:  Do sự phức tạp trong cơ cấu tổ chức hỗn hợp này nên sẽ khá khó quản lý công ty.  Tổng giám đốc ngoài việc chỉ đạo, làm việc trực tiếp với 2 Phó TGĐ và 2 GĐ ĐH, 1 trợ lý còn làm việc trực tiếp với 8 phòng, ban, xí nghiệp khiến công việc có thể bị sắp xếp không hợp lý, hiệu quả công việc thấp. 3. Cấp quản lý, tầm quản lý Theo thuộc tính này thì công ty May 10 có cơ cấu hình tháp. Số cấp quản lý: 3. Tầm quản lý tương đối phù hợp. + Ưu điểm:  Số cấp trong công ty khá hợp lý. Về phạm vị quản lý ở ban giám đốc thì công việc khá nhiều nhưng nó tọa điều kiện cho việc quản lý hiệu quả, kiểm soát tốt, nâng cao được kết quả hoạt động. Do đó việc quản lý các phòng ban của ban giám đốc ít khó khăn, công việc rõ ràng, không bị chồng chéo. + Nhược điểm:  Tuy nhiên ban giám đốc quản lý khá nhiều phòng ban, xí nghiệp,..  Việc ban giám đốc phải làm quá nhiều việc như vậy sẽ làm giảm hiệu quả công việc. Cần có giải pháp khắc phục ngay hạn chế này.  Cơ cấu hình tháp cũng tỏ ra ít hiệu quả trong môi trường biến động hiện nay. 4. Mối quan hệ quyền hạn- trách nhiệm Cơ cấu tổ chức của công ty sử dụng cả 3 loại quyền hạn: trực tuyến, chức năng và tham mưu.  Mối quan hệ quyền hạn trực tuyến giữa cấp trên và cấp dưới được trải dài từ hội đồng quản trị tới tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành tiếp đến các phòng ban, xí nghiệp. Công ty sử dụng mô hình quyền hạn theo nguyên lý thứ bậc, trực tiếp nhận nhiệm vụ và báo cáo cho cấp trên trực tuyến của mình.  Mối quan hệ quyền hạn chức năng là các phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành nhận ủy quyền chức năng từ tổng giám đốc công ty thực hiện các nhiệm vụ như: thực hiện các nhiệm vụ như hỗ trợ, giám sát các dự án, các chi nhánh của công ty.  Còn quyền hạn tham mưu sử dụng đa phần các bộ phận trong cơ cấu nhưng nổi bật nhất là tham mưu của các phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành với tổng giám đốc của công ty. +Ưu điểm:  Giúp công việc của công ty được phối hợp thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả  Có sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ công ty. +Nhược điểm:  Cần khuyến khích việc sử dụng quyền hạn tham mưu để nó trở thành thông lệ trong đời sống công ty.  Quyền hạn và trách nhiệm của các phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành khá mờ nhạt họ chỉ có quyền hạn trong lĩnh vực hoạt động của mình, trong khi đó quyền lực tập trung nhiều ở tổng giám đốc (Làm việc trực tiếp với 2 PTGĐ, 2 GĐ ĐH, 1 trợ lý, 8 phòng ban xí nghiệp). Vì vậy cần trao thêm quyền cho phó giám đốc để giám đốc được san sẻ công việc và các phó giám đốc cũng phát huy được năng lực của mình. 5. Tập trung và phi tập trung Trong công ty thì tính chất tập trung của cơ cấu thể hiện khá rõ. Quyền lực tập trung ở hội đồng quản trị và tập trung cao ở tổng giám đốc công ty. Tuy nhiên cũng được chia ra cho các Phó tổng giám đốc, GĐ ĐH. +Ưu điểm:  Tạo sự nhất quán trong đường lối chính sách trong hoạt động công ty, cấp trên có thể kiểm soát dễ dàng các hoạt động của cấp dưới ban giám đốc,. +Nhược điểm:  Do tính chất tập trung quyền lực dẫn tới công việc căng thẳng, làm giảm thời gian cho các hoạt động chiến lược của công ty. 6. Phối hợp Có sự phối hợp trong công ty còn nhiều hạn chế. Mới có sự phối hợp trong ban quản lý công ty. Việc xây dựng các kênh thông tin dọc ngang là rất cần thiết nó sẽ làm cho thông tin thông suốt giữa các bộ phận và ban giám đốc có thể dễ dàng kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cơ chế phối hợp. III. Kế hoạch Marketing hỗn hợp cho sản phẩm áo sơ mi nam của công ty Cổ phần MAY 10 trên thị trường Viê êt Nam: 1. Phân tích môi trường a, Phân tích môi trường vi mô – vĩ mô Môi trường vĩ mô: oChính trị  Nước ta được đánh giá là một trong những nước ổn định chính trị nhất thế giới. Đó là yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp không chỉ May10 có khả năng trở thành đối tác kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và tạo cho người lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.  Đây là điều kiện thuận lợi để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh với các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển doanh nghiệp trong nước nhưng cũng là nguy cơ khi mà các doanh nghiệp may mặc nước ngoài có nguy cơ thâm nhập thị trường nội địa.  Hiện nay đã có các tiêu chuẩn về sản xuất, các quy chế về cạnh tranh, việc bảo vệ bản quyền, phát minh sáng chế, chính sách thuế quan đối với hàng nhập ngoại…cũng đang được áp dụng nhằm bảo vệ doanh nghiệp khỏi tình trạng hàng giả, hàng nhái đồng thời tôn vinh các thương hiệu Việt. oKinh tế  Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường nước ta đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ, chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tiềm năng sẵn có của mình.  Tiêu dùng của Việt Nam tăng trưởng ở mức khá. Mức sống và thu nhập của người dân tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng theo.  Hội nhập kinh tế quốc tế : mới đây nhất khi Việt Nam tham gia vào TPP tạo điều kiện cho May10 cũng như các doanh nghiệp dệt may có cơ hội mở rộng thị trường oCông nghệ.  Mô hình quản lí sản xuất đưa vào phần mềm ứng dụng Oracle.  Ứng dụng công nghệ mã số mã vạch.  Công nghệ nhận dạng đặc biệt để chống hàng giả. oVăn hóa :  Thẩm mỹ thời trang của người tiêu dùng Việt hoàn toàn bắt kịp với thị trường thời trang quốc tế nhờ sự phát triển của Interne, đặc biệt là người tiêu dùng trẻ đang sẵn sàng chi nhiều tiền hơn nữa để thỏa mãn sở thích thời trang cá nhân, kiếm tìm sự độc đáo, thể hiện bản thân.  Tâm lý sính hàng ngoại của người tiêu dùng Việt, thường coi hàng ngoại tốt hơn hàng nội. Lý do một phần đó là hàng hóa trong nước chưa tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Môi trường vi mô: Các lực lượng bên trong công ty : *Đặc điểm về lao động :  Về quy mô và cơ cấu lao động : + Lao động trực tiếp chiếm hơn 90,2% , lao động gián tiếp chỉ chiếm 9,8%; tỷ lệ lao động nữ nhiều hơn lao động nam, đặc biệt là lao động trực tiếp thể hiện tính đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. + Lực lượng lao động có tuổi bình quân cao, từ 35-40, điều này giúp công ty có đội ngũ lao động lâu năm, tâm huyết và giàu kinh nghiệm, tuy nhiên lại tạo ra hạn chế đó là hạn chế về trình độ, kĩ năng, sức khỏe để có thể nắm bắt và tiếp thu những công nghệ mới, sự quản lí mới. Về chất lượng lao động : Công ty đã đầu tư mở rộng Trường đào tạo công nhân kĩ thuật may và thời trang; phối hợp với các trường ĐH bách khoa hà nội, ĐH Mỹ thuật công nghiệp HN đào tạo các khóa học tại chức về các chuyên ngành may, quản trị kinh doanh, thiết kế thời trang ,… Về đội ngũ thiết kế : May 10 đã đầu tư khá hiện đại, đồng thời đã tuyển 4 nhà thiết kế chuyên nghiệp về làm việc: Quang Huy, Đức Hải, Việt Hà, Thương Huyền, họ đều là những nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp đã tham gia nhiều cuộc thi thiết kế trong và ngoài nước và đã đạt được nhiều giải thưởng . *Đặc điểm về thiết bị và công nghệ:  Về thiết bị : + Công ty hiện có 13 xi nghiệp thành viên với hơn 3000 máy chuyên dụng chủ yếu do các nước khối EU, Nhật, Mỹ,… sản xuất. + Hệ thống thiết bị chuyên nghiệp CAD/CAM của hãng SCHMIDT-Mỹ và LECTRASYSTEM-CH Pháp dùng để thiết kết thời trang, thiết kế mẫu, truy nhập mẫu và giác đồ cắt. + Máy kiểm tra MANSANG-Hong Kong dùng để kiểm tra lỗi vải và chiều dài cuộn vải trước khi đưa vào sản xuất. + Các loại máy ép mex KANNEGIENSSER –CH liên bang đức ép thủy lực theo phương thẳng đứng với hệ thống làm lạnh công suất cao, đảm bảo độ kết dính tốt và không làm biến dạng sản phẩm. + Các loại máy thêu TAJMA-Nhật Bản cùng một lúc thêu được 20 sản phẩm với 9 loại chỉ khác nhau. b, Tình hình thị trường : *Phân đoạn thị trường : + Ở thị trường trong nước, sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở miền Bắc, tập trung chủ yếu ở cac thành phố lớnn như Quảng ninh, Hải phòng , đặc biệt là Hà nội với sản phẩm mũi nhọn là sơmi nam. + Khu vực thị trường miền trung : đối với công ty đây là thị trường có sức mua thấp, doanh thu tiêu thụ thấp, mạng lưới tiêu thụ của công ty vẫn chưa phát triển tại đây. + Khu vực thị trường miền nam: sức mua lớn, nhu cầu phong phú đa dạng, tuy vậy trên thị trường này công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty lớn như Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước,.. c, Tình hình cạnh tranh : *Các DN trong nước : Bảng ước lượng mức sản lượng (sơmi) của từng đối thủ Khu vực miền Bắc Tên công ty SL tiêu thụ bq/ DT/tháng (tỷ đồng ) tháng (chiếc) Số lượng Số lượng ĐL CH Việt Tiến 13.000 2 20 70 Nhà Bè 12.000 1,67 40 70 An Phước 3.500 1,3 10 10 Thăng Long 12.000 1,67 30 70 Phương Đông 8.000 1,2 20 50 Tổng cộng 48.500 7,84 120 270 Khu vực miền Nam Tên công ty SL tiêu thụ bq/ DT/tháng (tỷ đồng ) tháng (chiếc) Số lượng Số lượng ĐL CH Việt Tiến 19,000 3 20 220 Nhà Bè 16,000 2,5 20 100 An Phước 6,000 2 50 Đồng nhất CH Thăng Long 8,300 1,25 20 50 Phương Đông 8,500 1,25 18 50 Tổng cộng 87,500 10 128 420 Phân tích điểm mạnh/yếu của một số đối thủ mạnh trên thị trường Thương hiệu 1. Việt tiến Điểm mạnh  Hệ thống phân phối rộng lớn  Dịch vụ mở đại lý nhanh  Thương hiệu lâu năm và mạnh  Đa dạng hóa màu sắc, kiểu dáng, hợp thời trang  Chất lượng SP đồng đều, giá cả phủ rộng  Trang thiết bị bán hàng hiện đại, kỹ thuật đóng bao gói đẹp Điểm yếu  Chủng loại SP chưa phong phú đa dạng  Phân khúc sản phẩm ở mức giá cao, nhằm vào thị trường cao cấp  Điều kiện mở đại lí còn nhiều cản trở  Tập trung quá nhiều vào SP áo sơmi, quần âu và Comple  Quản lí thị trường kém dần tới nhiều hàng giả/nhái 2.Nhà Bè  Hệ thống phân phối rộng lớn  Thủ tục, dịch vụ mở đại lý nhanh  Cơ cấu SP chưa đồng đều  Nhịp độ cung ứng đến đại lý gọn, đơn giản  Màu sắc, kiểu dáng đẹp, hợp thời chậm, ko đủ hàng bán  Trong cửa hàng, đại lý bán quá trang  Chất lượng sp tương đối đồng đều, nhiều nhãn hiệu sp  Mật độ CH, đại lý ko đồng đều  Hệ thống trang thiết bị bán hàng giá cả trải rộng cho mọi phân khúc thị trường  Chiết khấu cho đại lý cao, trên 25% giá trị SP  Có nhiều đại lý lớn chưa đồng bộ 3. Thăng long  Có đội ngũ nhân viên phát triển thị trường tốt  Phát triển mở rộng mạng lưới phân phối nhanh, linh hoạt  Nhiều kiểu dáng chủng loại đẹp,  Thương hiệu chưa mạnh  Sản phẩm ở cấp độ bình dân, chưa sang trọng  Giá triết khấu cho đjai lý chưa cao, chỉ trên 18% tùy từng mức hợp thời trang  Chất lượng giá cả phù hợp với độ  Mạng lưới phân phối chưa người có mức thu nhập trung bình mạnh ở miền trung và nam trở lên  Chất lượng trang thiết bị CH, bán hàng ngày càng được cải tiến *Đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm ngoại nhập : - Các sản phẩm của Hàn Quốc, Châu Âu… có thương hiệu trên thị trường, có khả năng cạnh tranh về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu : Owen, Arrow, Pierre,… - Các sản phẩm ngoại nhập Trung Quốc, Thái Lan tràn vào theo đường tiểu ngạch,buôn bán trốn thuế với khối lượng lớn. Mặt hàng này rất đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, giá cả hợp với túi tiền mọi tầng lớp tiêu dùng. - Sự cạnh tranh của các DN may mặc có vốn đầu tư 100% nước ngoài đã và đang phát triển tại các khu CN và khu chế xuất với lợi thế vốn đầu tư lớn, máy móc thiết bị hiện đại,có kinh nghiệm trong quản lí SXKD, thu hút nhiều lao động giỏi của các DN dệt may Viê êt Nam. - Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: có thể là những DN trong nước hoặc các DN vốn là đối thủ của của VN trên thị trường quốc tế cũng như nội địa: các DN của TQ- nước đứng đầu về hàng may mặc, hay Mexico, Hoduras- nước đứng thứ 2 và 3 trong xuất khẩu sang Hoa Kỳ. d. phân tích SWOT của May10 S: Điểm mạnh W: Điểm yếu  Nguồn lao động dồi dào, cần cù,  Giá trị gia tăng thấp cho trong một nhanh nhẹn tiếp thu CN mới, giá nhân thời gian dài chỉ toàn làm gia công  DN phải nhập khẩu 70% nguyên phụ công thấp  Tài chính của DN tương đối ổn định  Vị trí thuận lợi, gần sân bay Nội Bài và cách Hải phòng ko xa, giúp giảm chi phí khi vận chuyển bằng đường bộ và hàng không  DN có uy tín lớn trên thị trường, trang thiết bị hiện đại  Năng suất lao động cai khoảng 25áo/người/ca  DN chiếm thị phần cao trên thị liệu từ nước ngoài  Cơ cấu mặt hàng chưa nhiều, mẫu mã chưa có đặc trưng nổi bật  Sự liên kết với khác hàng còn kém  Việc đào tạo còn hạn chế, ít kinh nghiệm thiết kế  Tỉ lệ nợ phải trả/tổng NV cao, chiếm 70% tổng NV  Hoạt động tiêu thụ của DN ở miền trung và nam vẫn còn hạn chế trường (khoảng 7%)  Đội ngũ lđ và quản lí ngày càng được nâng cao chất lg. O: Cơ hội T: Thách thức  Thị trường nội địa trên 80triệu dân  Quy mô như cầu của KH nước ngoài  Đương đầu với nhiều đối thủ cạnh nhiều nhưng chưa khai thác hết,khả năng phát triển khách hàng mới do mở nội địa  Khung pháp luật chưa đồng bộ, rộng quan hệ ngoại giao thương mại thiếu hoàn chỉnh lại hay thay đổi gay của chính phủ  NL vải sợi nội địa đã đáp ứng được khó khăn cho DN  Sự yêu cầu ngày càng cao của KH một phần nhu cầu sx của DN  Có nhiều tổ chức cung cấp vốn do sự về mẫu mã , chất lượng sản phẩm  Chất lượng của cán bộ quản lí, lao phát triển của ngân hàng thương mại, động kĩ thuật và sx trên thị trường lao các tổ chức tín dụng  Chính phủ đang nỗ lực cải tiến và động còn thấp  Sự quản lí chồng chéo của Bộ hữu hoàn thiện hoạt động của các cơ quan quan với ngành dệt may gây trở ngại quản lívà chính sách phát triển kt ở VN trong quản lí, hạn chế tính chủ động tranh nước ngoài ngay trên thị trường trong sản xuất 2. Xác định mục tiêu *Định vị sản phẩm, xây dựng và khôi phục thị phần - Hiện tại, May 10 xác định sản phẩm mục tiêu và khách hàng mục tiêu cho sp áo sơmi nam đó là tấng lớp cán bộ công chức , nhân viên văn phòngtại các DN có độ tuổi từ 20-55, mức thu nhập trung bình trở lên - Hiện nay May 10 đang nằm ở phân khúc thị trường B và C theo sơ đồ định vị nhưng thị phần còn nhỏ so với các đối thủ như Việt Tiến, Nhà Bè, Artex,.. +Mục tiêu của May 10 là xâm nhập mạnh vào thị trường phân khúc A (cao cấp), phân khúc của sp nhập ngoại và An phước đang chiếm giữ. +Tấn công và chiếm lĩnh những phân khúc B và đánh mạnh vào phân khúc C vì đây là dung lượng thị trường lớn nhất và đem lại lợi nhuận lớn nhất. *Xây dựng thương hiệu vị thế May10 Đưa May 10 trở thành Tập đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi. Đưa sản phẩm thời trang mang nhãn hiệu May 10 từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty trở thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. 3. Xây dựng các phương án chiến lược 3.1.Chiến lược về sản phẩm : a, Về chủng loại sản phẩm: Sơ mi nam là mặt hàng khó may nhưng là mặt hàng có truyền thống và có đặc biệt có hiệu quả kinh tế cao. Công ty có một đội ngũ lao động lành nghề, có kinh nghiệm, được đào tạo thường xuyên. Công ty đã xác định thị trường chính của mình là thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơ mi nam . Trong nỗ lực nhằm đáp ứng đươc nhu cầu của khách hàng về sản phẩm sơ mi nam, công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn hiệu sản phẩm. Đến nay, công ty đã có trên 30 sản phẩm áo sơ mi nam với kiểu dáng và chất liệu khác nhau. b, Về chất lượng sản phẩm: Công ty May 10 là DN đi đầu trong quản lí chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và nay đã chuyển sang ISO Tải về bản full

Từ khóa » Giới Thiệu Về Công Ty Cổ Phần May 10