통사론 Cú Pháp Học Tiếng Hàn - 123doc

Cú pháp học nghiên cứu những quy tắc kết hợp từ, nhóm từ thành các kết cấu biểu đạt nghĩa trong các câu ở ngôn ngữ tự nhiên. Có hai hệ thống cú pháp chính là VO (động từtân ngữ) và OV (tân ngữ – động từ). Trong các hệ thống này lại có các tiểu hệ thống liên quan đến vị trí của chủ ngữ. Tiếng Việt thuộc loại SVO. Thuật ngữ “cú pháp” còn được sử dụng trong logic học và các ngành ngôn ngữ nhân tạo như ngôn ngữ máy tính.

Trang 1

통사론

목록

1 정의 3

1.1 문법적 문장의 수 3

1.2 문법 능력 4

1.3 문법성분과 문장구조 4

1.3.1 문장의 구조 4

1.3.2 문장 성분 5

1.3.3 문장의 짜임 5

1.3.4 문장 성분의 성격 6

1.3.5 문장 성분의 성립 6

1.3.6 문장 성분(상세함) 7

1.4 한국어 통사론의 구성 9

2 C 선택과 S 선택 (CHO VD VÀ PHÂN TÍCH) 10

3 통사적 어휘의미론 4 구구조규칙 12

의미론: 1 정의 13

2 의미 합성과 문장의 진리 조건 13

3 단어와 의미 14

Trang 2

4 중의성과 애매성 15

화용론 1 맥락에서 가리킴 16

2 대화의 격률과 함축 17

3 전제와 함의 18

4 정보구조: 화제와 초점 20

Trang 3

통사론

1 정의

법칙이 결합된 규칙들을 연구한 어휘, 그룹 그리고 자연 언어의 문장들에서 의미

있는 구성들로 연구한다 두 가지 주요 구문인 VO(동사동사)와 OV(동사어 –동사)가 있다 이들 시스템에는 주제의 위치와 관련된 하위 시스템이 있다 베트남어는 SVO 타입이에요 "법적"이라는 용어는 컴퓨터 언어와 같은 논리학

및 인공 언어 분야에서도 사용된다

Cú pháp học nghiên cứu những quy tắc kết hợp từ, nhóm từ thành các kết cấu biểu đạt

nghĩa trong các câu ở ngôn ngữ tự nhiên Có hai hệ thống cú pháp chính là VO (động từ-tân ngữ) và OV (tân ngữ – động từ) Trong các hệ thống này lại có các tiểu hệ thống liên quan đến vị trí của chủ ngữ Tiếng Việt thuộc loại SVO Thuật ngữ “cú pháp” còn được sử dụng trong logic học và các ngành ngôn ngữ nhân tạo như ngôn ngữ máy tính

I CẤU TRÚC CÂU

1 Trật tự câu văn của tiếng Hàn như thế nào?

- Trong câu văn của tiếng Hàn thì chủ ngữ phải đứng trước vị ngữ ( vị ngữ là thành phần biểu thị nội dung cần thuyết minh cho chủ thể được nói đến ) Cũng giống như cấu trúc câu trong tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Trung

Ví dụ: Chủ ngữ Bổ ngữ Vị ngữ

그 학생은 편지를 쓴다 ( Học sinh đó viết thư)

그녀는 선물을 산다 ( Cô ấy mua quà )

Trang 4

2 Đặc trưng thứ tự từ trong tiếng Hàn là gì?

- Trong tiếng Hàn thông thường từ được bổ nghĩa sẽ nằm ở phía sau từ bổ nghĩa cho

nó, tức là danh từ chính được nhắc đến sẽ nằm phía sau những từ bổ nghĩa cho nó

( Cậu ấy chạy rất nhanh)

- Trong tiếng Hàn khác với tiếng Việt là xuất hiện thêm các trợ từ Và trợ từ đó sẽ nằm ngay sau danh từ, số từ, đại từ, trạng từ, sau một trợ từ khác Trợ từ sẽ đóng vai trò thể hiện quan hệ ngữ pháp giữa các thành phần ngữ pháp trong câu với từ mà nó gắn vào Và trong một câu văn thì trợ từ còn hỗ trợ ý nghĩa cho danh từ , số từ, đại từ

mà nó gắn vào Nó xác định cho ta thấy rõ rằng danh từ, số từ hoặc đại từ đó làm chức năng chủ ngữ, tân ngữ hay bổ ngữ trong câu

Trang 5

- Và trong tiếng Hàn có thêm động từ bổ trợ và động từ bổ trợ sẽ nằm ngay sau động

( Vì đã giúp đỡ bài tập cho tôi nên cảm ơn)

3 Thứ tự trong câu văn trong tiếng Hàn có cố định không?

- Trong câu văn tiếng Hàn vì xuất hiện các trợ từ đứng sau chính danh từ mà nó xác định vai trò của danh từ đó trong câu nên đôi khi thứ tự không nhất thiết phải theo một cách cố định Tuy nhiên động từ và tính từ trong câu tiếng Hàn luôn nằm ở cuối câu, kết thúc một câu văn

Ví dụ: 제 친구가 한국어를 좋아합니다 (Bạn tôi thích tiếng Hàn.)

Trong câu này ta thấy “ Bạn tôi – 제 친구” làm chủ ngữ trong câu, “Tiếng Hàn - 한국어” làm bổ ngữ và động từ chính là “ Thích - 좋아하다” Và khi đó ta có thể đổi chỗ của chủ ngữ và bổ ngữ trong câu nhưng động từ thì phải luôn nằm ở cuối câu Tương tự một vài ví dụ như sau:

Trang 6

Chú ý: Chúng ta dùng 가,는 khi từ làm chủ ngữ không có patxim

dùng 은/이 khi từ làm chủ ngữ có patxim

dùng 를 khi từ làm tân ngữ không có patxim

dùng 을 khi từ làm tân ngữ có patxim

Trang 7

사용하는 능력 문법 능력은 종합적으로 발현되지만 편의상 언어 단위로 나누면 음운 능력, 단어 능력, 문장 능력, 담화 능력 등이 된다

Dựa trên kiến thức ngữ pháp trong đầu, bạn có thể áp dụng nó vào đời sống ngôn ngữ thực tế để hiểu ngôn ngữ và sử dụng nó một cách chính xác và hiệu quả khả năng sử dụng ngữ pháp hợp lí Khả năng ngữ pháp được thể hiện một cách toàn diện, nhưng Khi được chia thành các đơn vị ngôn ngữ, khả năng ngữ âm, khả năng dùng từ, khả năng đặt câu,…

Trang 8

Câu kép: Là câu trong đó quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ được thực hiện nhiều hơn một lần

① 주성분( thành phần chính): thành phần thiết yếu để tạo thành câu

∙ 주어(chủ ngữ): đối tượng mà bạn muốn giải thích trong câu (누가/무엇이)

∙ 서술어(vị ngữ) :mô tả đối tượng (무엇이다 어떠하다, 어찌하다.)

∙ 목적어(tân ngữ): đối tượng hành động được biểu thị bởi vị ngữ (누구를/무엇을) ∙ 보어(bổ ngữ): ‘되다/아니다’dùng để bổ sung cho vị ngữ

② 부속 성분( thành phần phụ): thành phần cấu tạo chi tiết của thành phần chính ∙ 관형어(tính từ): ∙ Tính từ: tô điểm cho sự vật ở phía trước các từ chỉ đồ vật, chẳng hạn như sự vật hoặc con người (어떠한/무엇의)

∙ 부사어(trạng từ): ∙ cấu tạo các vị ngữ, các trạng từ khác, tính từ và toàn bộ câu để giải thích ý nghĩa của chúng chi tiết hơn (어떻게/어찌)

③ 독립 성분( thành phần độc lập): Là thành phần được sử dụng độc lập mà không

có quan hệ trực tiếp với các thành phần khác trong câu

∙ 독립어( ngôn ngữ độc lập) : 부름, 감탄, 응답 등

1.3.3 문장의 짜임

(1) 주어부(phần chủ ngữ) là chủ ngữ của một hành động trong câu, và bao gồm một

chủ ngữ hoặc một thành phần bổ nghĩa cho chủ ngữ

① Được cấu tạo với một chủ ngữ

Trang 9

① Vị ngữ đóng vai trò quan trọng nhất trong việc cấu tạo câu

② Khi một câu thực sự được sử dụng, thành phần câu đôi khi bị lược bỏ

③ Các thành phần của câu thể hiện cấu trúc thứ bậc theo quan hệ kết nối của chúng

1.3.5 문장 성분의 성립

(1) khung câu và các thành phần của câu

① Khung câu: Các câu cơ bản của tiếng Hàn được chia theo tính chất của vị ngữ

② Thành phần câu: quan hệ của từ này với từ hoặc từ khác

Tức là các yếu tố tạo nên một câu

3 Thành phần chính: thành phần thiết yếu tạo nên bộ khung của câu

Trang 10

㉠ Chủ ngữ: Một từ tương ứng với ‘무엇이”

㉡ Vị ngữ: Một từ tương ứng với 'nó như thế nào, nó như thế nào, nó là gì' ㉢ Tân ngữ: Một từ tương ứng với “무엇을, 누구를”

㉣Bổ ngữ: Một từ tương ứng với “무어가”

4 Thành phần phụ: Thành phần cấu tạo nội dung của thành phần chính

㉠ Tính từ: Một từ thay đổi ngôn ngữ cơ thể

㉡ Trạng từ: Là từ xác định động từ

5 Thành phần độc lập: Là thành phần tách khỏi câu không có quan hệ trực tiếp với

thành phần chính hoặc thành phần phụ

㉠ Từ độc lập: Là từ không có quan hệ trực tiếp với bất kỳ thành phần nào của câu

① Chủ ngữ: Chủ ngữ hoặc bộ phận của chủ ngữ và các thành phần đi kèm

예) 우체국이 / 학교에서 가깝다

철희는 / 그림을 잘 그린다

저 붉은 건물이 / 학교다

② Vị ngữ: vị ngữ và các thành phần đi kèm của nó, một bổ ngữ và một bộ phận bổ sung

Trang 11

④ '에서'를 Để sử dụng nó trong danh từ chỉ định, nó được gắn với một danh từ vô danh

Trang 12

(5) Tính từ: được sử dụng như là động từ có thể bổ ngữ và mô tả rất nhiều Tuy

nhiên, nó khác với động từ ở chỗ nó không thể được sử dụng như một mệnh lệnh hoặc một mệnh đề phụ

예) 빨간 장미를 ⇒ 장미가 빨갛다 (주어의 예)

지은 시가 ⇒ 시를 지었다 (목적어의 예)

(6) Trạng từ hay còn được gọi là phó từ là từ dùng để bổ nghĩa cho các động từ, tính

từ hay các trạng từ khác.Trạng từ có ý nghĩa là bổ sung nghĩa cho câu và được chia làm 6 loại cơ bản

Trang 13

동생이 잡지를 본다

Em xem tập chí

언니가밥을먹는다Chị ăn cơm

Ngoài những cấu trúc câu trong tiếng Hàn cơ bản trên, chúng ta có thêm một số

thành phần bổ nghĩa gồm định ngữ và trạng ngữ cho câu Nói đơn giản là mình có thêm trạng ngữ thời gian, nơi chốn vào câu Hoặc có thể thêm phó từ trước tính từ và động

từ cho câu thêm hay Ví dụ cho các bạn dễ hiểu nhé

Thay vì nói 날씨가 춥다 – Thời tiết lạnh thì mình thêm chữ 매우 là rất vào câu 날씨가 매우 춥다-Thời tiết rất lạnh Hoặc câu 저는 일어난다 – Tôi thức dậy thì bạn

có thể thêm thời gian vào Câu sẽ trở thành 저는 7 시에 일어난다 – Tôi thức dậy lúc 7 giờ

Cấu trúc câu ghép

Cấu trúc câu này được sử dụng khi muốn liên kết hai câu, hai mệnh đề lại với nhau

Và chúng ta sẽ sử dụng những từ liên kết như : “고, 며 – và”, 면 – nếu”, vv Và nhiều

từ liên kết khác mà chúng ta sẽ học ở những bài sau trong mục ngữ pháp tiếng Hàn

Ví dụ cho dễ hiểu nhen cả nhà Chẳng hạn như câu dưới này

Trang 14

Tôi đã gặp bạn trai và nói chuyện – 남자친구를 만나고 이야기한다

1.4 한국어 통사론의 구성

Quy tắc đầu tiên đọc: A S (kết hợp) bao gồm một NP (cụm danh từ) theo sau là VP (cụm động tư) Quy tắc thứ hai viết: Một cụm danh từ bao gồm một Det (người xác định) theo sau bởi một N (danh từ) Quy tắc thứ ba có nghĩa là N (danh từ) có thể được đặt trước bởi một AP tùy chọn (cụm tính từ) và theo sau là một PP tùy chọn (cụm giới từ) Dấu ngoặc tròn cho biết các thành phần tùy chọn

Bắt đầu với ký hiệu câu S, và áp dụng liên tiếp các quy tắc cấu trúc cụm từ, cuối cùng

áp dụng các quy tắc thay thế để thay thế các từ thực tế cho các ký hiệu trừu tượng, có thể tạo ra nhiều câu tiếng Anh thích hợp (hoặc bất kỳ ngôn ngữ nào mà quy tắc được chỉ định) Nếu các quy tắc là đúng, thì bất kỳ câu nào được tạo ra theo cách này phải đúng ngữ pháp (về mặt cú pháp) chính xác Người ta cũng mong đợi rằng các quy tắc

sẽ tạo ra cú pháp chính xác nhưng về mặt ngữ nghĩa các câu vô nghĩa, chẳng hạn như

ví dụ nổi tiếng sau:

(예) ○1 당신은 미지의 땅에서 떨리는 마음으로 기다립니다

○2 당신은 ○3 미지의 땅에서 떨리는 마음으로 기다립니다

Trang 15

Nghiên cứu xem các từ hoặc câu kết hợp với nhau để tạo thành các câu lớn hơn ví

dụ, trong danh sách các từ như (4), hai từ được kết hợp để tạo thành một cụm từ Nếu chúng ta nhìn vào trường hợp, nó giống như (5)

의미론

1)의미론(semantics)의 개념: 의미론은 언어의 의미를 연구하는 학문분야 이는 소리(sound)를 다루는 음성학 및 음운론이 있고, 소리가 체계적인 어휘를 구성하여 구체적인 문장의 형태로 모양을 갖추게 될

때, 문장의 구조에 대해 논하는 통사론이 있다 그리고 소리가 formed) 구조를 갖게 될 때 의미를 전달하는 도구의 역할을 하게 되는데, 이

적형(well-때 의미를 해석하는 일과 관련된 문법의 부위를 의미론이라 한다

Khái niệm ngữ nghĩa học: Ngữ nghĩa học là một ngành học nghiên cứu ý nghĩa của ngôn ngữ Có ngữ âm và âm vị học liên quan đến âm thanh, và có lý thuyết cú pháp thảo luận về cấu trúc của câu khi âm thanh được định hình thành các câu cụ thể bằng cách cấu thành một hệ thống từ vựng Và khi âm thanh có cấu trúc hình thành tốt, nó đóng vai trò như một công cụ để truyền đạt ý nghĩa thì lúc này, phần ngữ pháp liên quan đến việc giải thích nghĩa được gọi là ngữ nghĩa

Trang 16

Mục đích của ngữ nghĩa: Mục đích của ngữ nghĩa là góp phần làm sáng tỏ những câu khó hiểu trong giao tiếp của con người Nghĩa là luôn tham gia vào quá trình giao tiếp của con người khi họ đang cố gắng tiết lộ bí mật của giao tiếp thông qua sự hiểu biết

về ý nghĩa này Nó cũng dẫn đến việc làm sáng tỏ những bí ẩn của hoạt động tinh thần Các nhà triết học và tâm lý học đã cố gắng giải quyết các hoạt động tinh thần như quá trình suy nghĩ, quá trình nhận thức và hình thành khái niệm thông qua việc nghiên cứu ngôn ngữ Như một ví dụ tiêu biểu, Saussure là một nhà tâm lý học và một nhà ngôn ngữ học

(3) 의미론의 층위: 의미론은 어휘, 문장, 발화의 의미나 전달가치를

규명함 의미에 대한 관심은 철학자들을 중심으로 수 천 년 동안 지속되어 왔는데, 그 흐름을 보이면 아래와 같다

Các cấp độ ngữ nghĩa: Ngữ nghĩa xác định ý nghĩa hoặc giá trị truyền tải của từ vựng, câu và cách nói Mối quan tâm đến ý nghĩa đã được duy trì trong hàng ngàn năm

Trang 17

2.1 từ đồng âm và từ đa nghĩa

Ngay cả khi chúng có cùng một hình thức, hai hoặc nhiều tách biệt

Nó có thể là một từ của hoặc nó có thể là một từ duy nhất Cái gọi là 동음이의어’와

‘다의어

Tuy nhiên, theo định nghĩa, cả hai khác biệt rõ ràng Như được hiển thị trong câu

đề cập đến hai hoặc nhiều từ khác nhau có hình thức giống nhau bất kể nghĩa

Nói cách khác, 다의어’ ‘là một trong đó một từ có hai hoặc nhiều nghĩa có liên quan với nhau

Trang 18

những câu mơ hồ tai hại, phản lại ý mình

ᄀ 영수가 보고 싶은 친구들이 많다

ᄂ 영수는 철수와 창수를 때렸다

Đầu tiên, xung quanh theo phạm vi của chủ thể và đối tượng (ᄀ) có hai nghĩa:

“Youngsu muốn gặp nhiều bạn” và “Tôi có nhiều bạn muốn gặp Youngsu.” (ᄂ) có nghĩa là “Youngsu và Cheolsu đánh Changsu.” Nó mơ hồ ở chỗ nó có hai nghĩa:

"Youngsu đánh Cheolsu và Changsu."

Trong ngôn ngữ tiếng anh Các ví dụ về mơ hồ từ vựng có ở khắp mọi nơi Trong thực

tế, hầu như bất kỳ từ nào cũng có nhiều hơn một nghĩa “Note” có thể là “một âm thanh trong âm nhạc” (nốt) hoặc “một bản ghi viết tay ngắn” (ghi chú) “Lie” có thể là “một tuyên bố mà bạn biết là không đúng sự thật” (nói dối) hay “đặt cơ thể ở vị trí bằng phẳng” (nằm) Bản thân từ “mơ hồ” (ambiguity) cũng có nhiều nghĩa Nó có thể có nghĩa là một sự không chắc chắn về những gì mình muốn nói, ý định thể hiện nhiều ý nghĩa cùng một lúc, thể hiện một trong hai nghĩa hoặc cả hai nghĩa được biểu đạt, Sự

mơ hồ có xu hướng tăng với tần suất sử dụng

화용론

Trang 19

Có rất nhiều định nghĩa về ngữ dụng học được đưa ra và chia sẻ từ nhiều học giả khác

nhau, theo Karen Leigh (2018) ngôn ngữ ngữ dụng là những kĩ năng ngôn ngữ xã hội

được sử dụng khi chúng ta tương tác với nhau Bao gồm những gì chúng ta nói ra, cách biểu đạt lời nói, những cử chỉ khi nói (tương tác bằng mắt, cử chỉ khuôn mặt, ngôn ngữ

cơ thể) và sự phản ứng đúng mực của chúng ta trong những tình huống giao tiếp cụ thể)

Rõ ràng khái niệm ngữ dụng học đã ngày càng cụ thể và chi tiết khi đưa ra giải thích chính xác những nhân tố cấu thành nên ‘context’ (ngữ cảnh của lời nói) bao gồm những nhân tố về kĩ năng giao tiếp cũng như điều chỉnh cảm xúc của người nói phù hợp với hoàn cảnh

1.맥락에서 가리킴

Ứng dụng Pragmatics trong giao tiếp thông thường

Do ngữ dụng học yêu cầu người nói và người nghe tính đến những yếu tố hỗ trợ giao tiếp (biểu cảm khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, cử chỉ,…), lĩnh vực nghiên cứu này có rất nhiều ứng dụng hữu ích trong việc hỗ trợ mục đích giao tiếp xã hội Một số ứng dụng của ngữ dụng học có thể kể đến như:

Giúp người nói sử dụng ngôn ngữ với những mục đích khác nhau

Ngữ dụng học giúp con người sử dụng ngôn ngữ với câu từ đa dạng đáp ứng những mục đích khác nhau của giao tiếp 에를들어

Trang 20

• “커피 한잔 할게요”: tôi sẽ đi lấy một cốc cà phê Câu được sử dụng với mục đích thông báo cho người nghe dự định của mình, mang ý nghĩa chắc chắn

• “커피 한 잔줘요”:đưa tôi một cốc cà phê Câu được sử dụng với ý nghĩa yêu cầu người nghe làm theo lời người nói

• “커피 한 잔 주세요 làm ơn hãy cho tôi một cốc cà phê Câu vẫn mang hàm ý người nghe làm theo lời người nói nhưng nhẹ nhàng hơn, thể hiện người nói có thể khiêm tốn và lịch sự hơn khi giao tiếp

• “커피 한잔 드릴게요”: tôi sẽ lấy cho bạn một cốc cà phê Đây không còn

là câu mang ý nghĩa thông báo nữa mà còn mang nghĩa hứa hẹn của người nói đến người nghe

Giúp người nói thay đổi ngôn ngữ theo ngữ cảnh hoặc theo đối tượng người nghe

Tùy theo những tình huống giao tiếp nhất định, người nói buộc phải thay đổi cách biểu

đạt bằng cách thay đổi xưng hô, thêm bớt thông tin một cách phù hợp

Dựa vào đối tượng người nghe khác nhau, người nói phải điều chỉnh ngôn từ và biểu đạt đúng cách và hợp lý

Một ví dụ về cách người nói thay đổi câu từ với mục đích truyền đạt cùng một nội dung (một lời xin lỗi) đối với hai đối tượng khác nhau:

Trong vai trò là một người mẹ muốn xin lỗi con khi đã hiểu lầm chúng:

미안해, 혼낼 의도은 없었어

Trong vai trò là nhân viên của cửa hàng muốn xin lỗi khách hàng của mình khi xảy ra vấn đề khiến khách hàng không hài lòng và nhận trách nhiệm đồng thời đề xuất cách giải quyết:

우리는 이 문제에 대해 매우 죄송합니다 제가 제 상사와 상의해서 당신을 위해

해결 방법을 찾을게요

Trang 21

(Chúng tôi rất xin lỗi về vấn đề này Tôi sẽ nói chuyện với giám sát của mình để tìm cách giải quyết cho bạn)

2 전제와 함의 (Tiền đề và hàm ý)

(1) Bài toán trước mà nó còn làm được, huống hồ bài này

Ai cũng hiểu rằng ý câu này muốn nói:

(2) Bài toán này nhất định nó làm được

Nhưng cái ý này không được nói ra trực tiếp Người nghe phải phân tích, suy ra mà tự

hiểu lấy Nói cách khác, nó là hàm ngôn (cụ thể hơn, là hàm ý) của câu*

Người nghe suy ra mà hiểu như sau:

Có biết “bài này dễ hơn” thì mới có thể suy ra “bài này nhất định nó làm được” Mà

“bài này dễ hơn” thì ở đây là điều không cần nói cũng biết rồi Nói cách khác, nó là tiền giả định, là điều được coi như là biết rồi, bất tất phải nói

Chúng ta so sánh hai câu sau đây:

(3) Bốn người khiêng cái hòm này cũng không nổi, huống hồ hai người

(4) Bốn người ở cái nhà này còn rộng chán, huống hồ hai người

Người nghe suy ra mà hiểu như sau:

Ở hai câu (3) và (4), tiền giả định có khác nhau, nhưng nội dung đều là một quan hệ

so sánh giữa hai trường hợp, “hai người” và “bốn người”; nếu bốn người là không đủ

Từ khóa » Cú Pháp Tiếng Hàn