Cúm A (H7N9) Là Gì? Có Lây Sang Người Không? Dấu Hiệu Và Cách Trị
Có thể bạn quan tâm
Cúm A H7N9 là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bắt nguồn từ virus cúm gia cầm và một số loài chim, có thể lây nhiễm cho người gây viêm phổi nặng, tỷ lệ tử vong cao.
Cúm A H7N9 là gì?
Cúm A H7N9 là tên gọi của loại virus A có nguồn gốc gen từ virus cúm, thường tìm thấy ở gia cầm, chim và thủy cầm Theo PGS. TS. Trần Đắc Phu, nguyên cục trưởng Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), kể từ ca bệnh nhiễm vi rút H7N9 trên người được báo cáo ở Trung Quốc vào tháng 3/2013 đến nay, thế giới đã ghi nhận hơn 1.200 ca, trong đó có 30 chùm ca bệnh. Số ca bệnh ghi nhận ở người gia tăng nhanh chóng từ tháng 10/2016 đến nay, tập trung chủ yếu ở một số tỉnh ở Trung Quốc giáp biên giới Việt Nam.
Nguồn gốc cúm A (H7N9)
Nguồn truyền nhiễm chính của virus cúm A (H7N9) được xác định là loài gia cầm sống gần người. Tuy nhiên cũng có nhiều bằng chứng về ổ chứa tự nhiên của loài virus này là một số loài chim hoang dã di trú và thủy cầm.
Điểm đặc biệt ở chủng virus cúm A (H7N9) là không biểu hiện bệnh hoặc có biểu hiện nhưng rất ít ở gia cầm và thủy cầm. Đây là điểm khác biệt giữa virus cúm này so với virus cúm A (H5N1) đã xuất hiện tại Hồng Kông từ năm 1997 đến nay. Do có rất ít biểu hiện lâm sàng trên gia cầm nhiễm cúm A (H7N9) nên cơ hội phát hiện, cách ly và xử lý chúng rất thấp, làm tăng khả năng tiếp xúc, dẫn đến tỷ lệ lây nhiễm cúm A (H7N9) sang người có phần cao hơn sự lây nhiễm cúm A (H5N1).
Thời gian ủ bệnh virus cúm A (H7N9)
Tương tự như các chủng virus cúm A khác như virus cúm A (H1N1), A (H2N2), A (H3N2), thời gian ủ bệnh của virus cúm A (H7N9) kéo dài từ 1 đến 4 ngày, thời gian trung bình khoảng 48 giờ.
Thời gian lây truyền bệnh từ 1 đến 2 ngày trước khi khởi phát và khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi bệnh xuất hiện những triệu chứng lâm sàng.
Trung bình, bệnh cúm thường kéo dài từ 7-10 ngày. Sau 5 ngày các triệu chứng của bệnh dần biến mất, nhưng ho và mệt mỏi có thể kéo dài đến vài ngày sau đó. Tất cả các triệu chứng của cúm A sẽ biến mất hoàn toàn sau 1 đến 2 tuần.
Cúm A (H7N9) lây truyền như thế nào?
Chủng virus cúm A (H7N9) được phân loại là chủng virus độc lực cao, tiềm ẩn nguy cơ gây đại dịch và cần được theo dõi chặt chẽ.
Giống như một số loại virus cúm khác, virus cúm A (H7N9) có thể gây bệnh ở nhiều loài động vật khác nhau. Virus đã được chứng minh có khả năng tồn tại và phát triển trong thịt, trứng của các loài gia cầm, thủy cầm chưa được nấu chín, các loại chất thải, đặc biệt là các loại chất thải lỏng.
Chủng virus cúm A (H7N9) chủ yếu gây nhiễm cho gia cầm là chính, nhưng cũng có khả năng gây bệnh cho con người. Độc lực của virus thể hiện trên các loại gia cầm thường yếu, hầu như không có; tuy nhiên, ở người, độc lực lại thể hiện rõ ràng ở 4 mức độ là loại cao, loại vừa, loại nhẹ và loại không có độc lực thường là nhiễm virus không có triệu chứng và không gây tử vong.
Bệnh cúm A H7N9 lây truyền từ gia cầm sang người chủ yếu do tiếp xúc và sử dụng sản phẩm gia cầm nhiễm virus cúm. Cụ thể virus lây truyền trực tiếp do người ăn thịt, phủ tạng, trứng của gà nhiễm bệnh, hoặc lây gián tiếp qua không khí, hay sử dụng thức ăn, nước, dụng cụ vận chuyển, dụng cụ giết mổ, chế biến thực phẩm, quần áo bị ô nhiễm virus từ dịch hô hấp, phân của gà bị nhiễm. Ngoài ra, bàn tay bị ô nhiễm là một yếu tố lây nhiễm bệnh quan trọng.
Có một số trường hợp người mắc bệnh theo từng nhóm người (ở cùng cơ quan, trường học, vị trí làm việc,…) đặt ra giả thuyết virus cúm A (H7N9) có thể lây nhiễm từ người sang người. Tuy nhiên, vấn đề này hiện vẫn đang được nghiên cứu, xác định làm rõ.
Nguyên nhân nhiễm cúm A H7N9
Cúm A (H7N9) gây ra với chủng virus cúm cùng tên thuộc nhóm ARN virus, họ Orthomyxoviridae. Giống với Influenza Virus A, virus A (H7N9) có chứa kháng nguyên bề mặt haemaglutinin 7 (H7) và neuraminidase 9 (N9) có khả năng gây bệnh ở những loài lông vũ. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CDC, chủng virus cúm A (H7N9) là kết quả của sự tái tổ hợp của genom từ 3 chủng virus cúm đang lưu hành: virus cúm A(H7N3), A(H7N9) và A(H9N2).
Virus cúm A (H7N9) mẫn cảm với các loại hóa chất sát khuẩn như dung dịch natri hypochlorit 1%, cồn 700, glutaraldehyde, formalin và iot; bất hoạt ở nhiệt độ 56 – 60oC trong 60 phút và có khả năng tồn tại ở nước ao hồ nhiệt độ 22oC chừng 4 tuần, còn ở 0oC chúng có thể tồn tại trong vòng 30 ngày. Virus cũng có thể tồn tại trong máu và tử thi người bệnh, ở nhiệt độ lạnh khoảng 3 tuần.
Triệu chứng cúm A H7N9
Cho đến nay, những người bị nhiễm virus cúm A (H7N9) đều bị viêm phổi từ vừa đến nặng. Những triệu chứng phổ biến ở người nhiễm virus cúm A (H7N9) bao gồm:
- Sốt cao 39 – 40oC.
- Đau mỏi các khớp xương, buồn nôn, nôn, đau đầu.
- Trong một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện viêm long đường hô hấp trên như: sổ mũi, hắt hơi, đau họng…
- Ho, tức ngực và khó thở tăng dần.
- Các triệu chứng suy hô hấp như: tím môi, đầu chi, co kéo cơ hô hấp, thở nhanh.
- Các biểu hiện nặng, nguy kịch, bao gồm: thiểu niệu hoặc vô niệu, suy tim, phù, đông máu nội quản rải rác, suy gan nặng, hôn mê…
Điều trị cúm A (H7N9)
Nguyên tắc điều trị
- Khi nghi ngờ nhiễm cúm A (H7N9), người bệnh cần đến bệnh viện để được thăm khám, cách ly và thực hiện xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán xác định bệnh.
- Khi ca bệnh được xác định, cần nhập viện điều trị & cách ly hoàn toàn.
- Sử dụng thuốc kháng virus (zanamivir hoặc oseltamivir) càng sớm càng tốt.
- Hồi sức hô hấp để có thể đảm bảo giữ SpO2 ≥ 92%.
- Điều trị suy đa tạng (nếu có).
Điều trị cụ thể
Điều trị thuốc kháng vi rút
Các khuyến cáo điều trị cúm A H7N9 sau được dựa trên hiểu biết về hiệu quả của thuốc kháng virus trong điều trị cúm A (H1N1) đại dịch & cúm A (H5N1):
* Oseltamivir (Tamiflu)
– Người lớn & trẻ em trên 13 tuổi: 75mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
– Trẻ em từ 1 đến 13 tuổi: dùng dung dịch uống theo trọng lượng của cơ thể
- <15 kg: 30 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
- 16-23 kg: 45 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
- 24-40 kg: 60 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
- > 40 kg: 75 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
– Trẻ em dưới 12 tháng:
- < 3 tháng: 12 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
- 3-5 tháng: 20 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
- 6-11 tháng: 25 mg, uống 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
* Zanamivir: thuốc dạng hít định liều
Được sử dụng trong các trường hợp khi: Không có oseltamivir, chậm đáp ứng hoặc kháng oseltamivir.
– Người lớn & trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg, xịt 2 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
– Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg, xịt 1 lần/ngày, trong vòng 7 ngày.
Zanamivir dưới dạng truyền tĩnh mạch, liều khuyến cáo từ 300 mg đến 600 mg/ngày (nếu có).
Lưu ý:
– Trong những trường hợp nặng, đáp ứng chậm với thuốc kháng virus có thể dùng liều gấp đôi và thời gian điều trị có thể kéo dài lên đến 10 ngày hoặc đến khi xét nghiệm virus trở về âm tính.
– Cần theo dõi chức năng gan, thận từ đó điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Điều trị suy hô hấp
a) Mức độ nhẹ
– Nằm đầu cao 30 độ – 45 độ
– Cung cấp O2: Khi SpO2 ≤ 92% hay PaO2 ≤ 65mmHg hoặc khi có khó thở (thở gắng sức, thở nhanh, rút lõm ngực).
– Thở O2 qua gọng mũi: 1-5 lít/phút, sao cho SpO2 > 92%.
– Thở O2 qua mặt nạ đơn giản: O2 6-12 l/phút, phương pháp áp dụng khi người bệnh thở O2 qua gọng mũi không giữ được SpO2 >92%.
– Thở O2 qua mặt nạ có túi không thở lại: lưu lượng O2 phải đủ cao để không xẹp túi khí ở thì thở vào. Khi sử dụng mặt nạ đơn giản không hiệu quả.
b) Mức độ trung bình
* Thở CPAP: Phương pháp được chỉ định chữa trị cúm A H7N9 khi tình trạng giảm O2 máu không cải thiện được bằng các biện pháp thở O2, SpO2 <92%. Nếu có điều kiện, trẻ nên được chỉ định thở CPAP ngay khi thất bại với phương pháp thở O2 qua gọng mũi.
– Mục tiêu: SpO2 >92% với FiO2 bằng hoặc dưới 0,6. Nếu không đạt được mục tiêu trên, có thể chấp nhận SpO2 > 85%.
* Thông khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP: Được chỉ định khi người bệnh suy hô hấp còn tỉnh, hợp tác tốt và khả năng ho khạc tốt.
c) Mức độ nặng
* Thông khí nhân tạo xâm nhập:
– Khi người bệnh gặp tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng thông khí nhân tạo không xâm nhập.
– Bắt đầu bằng phương thức thở kiểm soát áp lực hoặc thể tích và điều chỉnh thông số máy thở để đạt được SpO2 >92%.
– Nếu tiến triển thành ARDS, bác sĩ phải tiến hành cho người bệnh thở máy theo phác đồ thông khí nhân tạo.
– Tùy theo tình trạng người bệnh, bác sĩ điều chỉnh các thông số máy thở phù hợp.
* Trao đổi O2 qua màng ngoài cơ thể ECMO
– ECMO có thể được cân nhắc cho người bệnh ARDS không đáp ứng với các điều trị tối ưu ở trên sau khoảng thời gian từ 6 đến 12 giờ.
– Do ECMO chỉ có thể thực hiện tại một số cơ sở tuyến cuối, nên trong khoảng thời gian cân nhắc chỉ định ECMO, các tuyến dưới nên quyết định chuyển người bệnh sớm, đồng thời tuân thủ quy trình vận chuyển người bệnh do Bộ Y tế quy định.
Điều trị suy đa tạng (nếu có)
– Đảm bảo khối lượng tuần hoàn, duy trì huyết áp, cân bằng dịch & lợi tiểu.
– Lọc máu khi có chỉ định.
Điều trị hỗ trợ
– Hạ sốt: Nếu người bệnh sốt trên 38,5oC, bác sĩ cho dùng thuốc hạ sốt paracetamol, liều 10-15 mg/kg ở trẻ em, ở người trưởng thành không quá 2 g/ngày.
– Điều chỉnh điện giải, rối loạn nước và thăng bằng kiềm toan
– Đối với trường hợp có bội nhiễm phế quản phổi, bác sĩ nên dùng kháng sinh có hiệu lực với vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.
Tiêu chuẩn xuất viện
Người bệnh được xuất viện khi đảm bảo được các tiêu chuẩn sau:
– Hết sốt từ 3 đến 5 ngày, toàn trạng tốt: Mạch, huyết áp, nhịp thở và các xét nghiệm máu trở về bình thường; X-quang phổi cho thấy tình trạng tốt lên.
Sau khi xuất viện
Người bệnh tự theo dõi nhiệt độ 12 giờ/lần, nếu nhiệt độ cao hơn 38oC ở hai lần đo liên tiếp hoặc có dấu hiệu bất thường khác, phải đến nơi đã điều trị để tái khám.
Phòng ngừa cúm A (H7N9)
Để chủ động phòng ngừa nguy cơ lây truyền cúm A (H7N9) sang người, Cục Y tế dự phòng đã khuyến cáo người dân thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Tuyệt đối không ăn thịt gia cầm ốm hoặc không rõ nguồn gốc. Đảm bảo ăn chín, uống sôi & tập thói quen rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn;
- Không giết mổ, vận chuyển và mua bán gia cầm, các sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc;
- Khi phát hiện gia cầm ốm, chết không rõ nguyên nhân tuyệt đối không giết mổ và sử dụng, phải thông báo ngay cho chính quyền địa phương và đơn vị thú y trên địa bàn;
- Khi có biểu hiện cúm, sốt, ho, khó thở liên quan đến gia cầm, người bệnh cần đến ngay bệnh viện gần nhất để được tư vấn và điều trị;
- Người dân đi/ đến từ vùng dịch bệnh cúm gia cầm lưu hành, cần theo dõi sức khỏe để phát hiện sớm và điều trị, hạn chế tối đa các biến chứng, tử vong.
Cúm A H7N9 là căn bệnh nguy hiểm, tiến triển rất nhanh và có tỷ lệ tử vong cao, do đó người dân không được chủ quan, khi có dấu hiệu nghi ngờ cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị, tránh những biến chứng nặng về sau.
Từ khóa » Cúm Gia Cầm Lây Sang Người Như Thế Nào
-
Phòng Chống Bệnh Cúm A(H5N1) Trên Gia Cầm Lây Sang Người
-
Cúm Gia Cầm Có Lây Sang Người Không? - Vinmec
-
Cúm Gia Cầm - Bệnh Truyền Nhiễm - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Đề Cao Cảnh Giác Nhiễm Cúm A(H5N8) Từ Gia Cầm Sang Người
-
BỆNH CÚM A/H5N1 - Cục Y Tế Dự Phòng
-
Cúm A/H5N1 – Đường Lây, Biểu Hiện Và Cách Phòng
-
Cúm Gia Cầm H3N8 Lây Sang Người Nguy Hiểm đến Mức Nào?
-
[PDF] Thông Tin Về Cúm Gia Cầm (Cúm Từ Chim)
-
Cúm Gia Cầm Và Cúm động Vật Tại Việt Nam
-
HỎI ĐÁP VỀ DỊCH CÚM GIA CẦM A(H7N9)
-
[PDF] Cúm Gia Cầm Là Gì? Thông Tin Thêm - UGA Extension
-
Lần đầu Tiên Phát Hiện Cúm Gia Cầm H5N8 Lây Từ Gà Sang Người
-
Nhận Biết Bệnh Cúm Gia Cầm Và Cách Phòng Bệnh
-
Cúm A H5N1 Có Lây Trực Tiếp Từ Người Sang Người Không?