Cụm Sinh Tồn – Wikipedia Tiếng Việt

Cụm Sinh Tồn là một tập hợp các thực thể địa lý nằm ở phía nam cụm Nam Yết. Khái niệm "cụm Sinh Tồn" hầu như đồng nhất với khái niệm bãi san hô Liên Minh hay cụm rạn Liên Minh (tiếng Anh: Union Bank/Reefs; tiếng Trung: 九章群礁; Hán-Việt: Cửu Chương quần tiêu) theo tài liệu hàng hải quốc tế.

Cụm này chỉ có một đảo san hô là đảo Sinh Tồn (Sin Cowe Island), một cồn cát là đảo Sinh Tồn Đông (Grierson Reef), còn lại đều là các rạn đá bao gồm có: đá Cô Lin (Collins Reef/Johnson North Reef), đá Gạc Ma (Johnson South Reef), đá Len Đao (Lansdowne Reef), đá Phúc Sỹ (Higgens Reef), đá Văn Nguyên (Jones Reef), đá Ninh Hòa (Tetley Reef), đá Vị Khê (Bamford Reef), đá An Bình (Ross Reef), đá Ba Đầu (Whitsun Reef), đá Đức Hòa (Empire Reef), đá Bãi Khung (Holiday Reef), đá Bình Sơn (Hallet Reef), đá Tư Nghĩa (Hughes Reef), đá Bia, đá Ken Nan (McKennan Reef), đá Bình Khê (Edmund Reef), đá Nhạn Gia, đá Sơn Hà (Gent Reef), đá Nghĩa Hành (Loveless Reef), đá Tam Trung, đá Trà Khúc, bãi Fancy Wreck. Trong số này, đá Ba Đầu là rạn đá lớn nhất.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
1234567891011121314151617181920212223
Các rạn san hô, cồn cát, và đảo thuộc Cụm Sinh Tồn
1Đá Gạc Ma
2Đá Trà Khúc
3Đá Len Đao
4Đá Phúc Sĩ
5Đá Văn Nguyên
6Đá Ninh Hòa
7Đá Vị Khê
8Sinh Tồn Đông
9Đá An Bình
10Đá Ba Đầu
11Đá Đức Hòa
12Đá Bãi Khung
13Đá Bình Sơn
14Đá Tư Nghĩa
15Đá Bia
16Đá Ken Nan
17Đá Bình Khê
18Đá Nhạn Gia
19Đảo Sinh Tồn
20Đá Sơn Hà
21Đá Nghĩa Hành
22Đá Tam Trung
23Đá Cô Lin

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước 1975, quần đảo Trường Sa do Hải quân Việt Nam Cộng Hoà trấn giữ.

Năm 1975, sau Chiến dịch Trường Sa và các đảo trên Biển Đông, Hải quân nhân dân Việt Nam tiếp quản đảo Sinh Tồn vào ngày 28 tháng 4 năm 1975.[1]

Tháng 2 năm 1978, Philippines đưa quân chiếm đóng đá An Nhơn (cụm Loại Ta), đồng thời tăng cường các hoạt động thăm dò, trinh sát quanh khu vực do Việt Nam đang kiểm soát. Trước tình hình đó, ngày 15 tháng 3 năm 1978,[2] tàu 679 của Hải đoàn 128 đưa một lực lượng hải quân của Việt Nam ra đổ bộ và đóng quân ở đảo Sinh Tồn Đông (hoàn tất vào ngày ngày 17 tháng 3 năm 1978[3]).

Trong những tháng đầu năm 1988, lần đầu tiên Hải quân Trung Quốc cho quân chiếm đóng một số bãi đá thuộc khu vực quần đảo Trường Sa, chiếm giữ đá Chữ Thập (31 tháng 1), đá Châu Viên (18 tháng 2), đá Ga Ven (26 tháng 2), đá Tư Nghĩa (đá Huy Gơ) (28 tháng 2), đá Xu Bi (23 tháng 3) và có ý đồ chiếm giữ ba đá Gạc Ma, Cô Lin và Len Đao.[4]

Do ba bãi đá này không có quân đội đồn trú nên Hải quân Việt Nam phải đưa quân ra bảo vệ và xây dựng công trình trên các bãi đá. Phía Trung Quốc cho quân đổ bộ ngăn chặn, nổ súng để giật cờ Việt Nam trên bãi đá Gạc Ma, sau đó lại dùng pháo trên chiếm hạn bắn vào tàu vận tải hải quân Việt Nam (không có pháo để tự vệ), khiến cuộc chiến nổ ra vào sáng ngày 14 tháng 3 năm 1988.[5][6] Phía Việt Nam bị mất ba tàu vận tải của Hải quân, 64 thủy binh Việt Nam đã thiệt mạng. Trung Quốc bị hư hại một số xuồng đổ bộ, thương vong 25 thủy binh. Kết quả là Trung Quốc chiếm giữ được đá Gạc Ma trong khi Việt Nam vẫn giữ được đá Cô Lin và đá Len Đao.

Ngày 11 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2007/NĐ-CP.[7] Theo đó, thành lập xã Sinh Tồn thuộc huyện Trường Sa trên cơ sở đảo Sinh Tồn và các đảo, đá, bãi phụ cận.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Đình Kính. Lịch sử Đoàn đặc công hải quân 126 (1966-2006). Nhà Xuất bản Quân đội Nhân dân. Hà Nội. 2006. trang 155.
  2. ^ "Gạc Ma, Len Đao, Cô Lin trong chiến dịch Chủ quyền 1988". Sputnik Việt Nam. ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  3. ^ Sinh Tồn Đông, đảo tuyến đầu của quần đảo Trường Sa Thanh Niên, 19/05/2018.
  4. ^ Lịch sử cục tác chiến, Nhà Xuất bản Quân đội Nhân dân, 2005. Chương III - GIAI ĐOẠN BA (từ tháng 3 năm 1979 đến 1989).
  5. ^ "Toàn cảnh sự kiện trận chiến Gạc Ma, tháng 3 -1988" infonet, ngày 14 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Người trẻ không biết Gạc Ma là 'đáng buồn' BBC, 14.3.2016.
  7. ^ "Nghị định 65/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Cam Ranh và huyện Diên Khánh để thành lập huyện Cam Lâm; điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện: Cam Lâm, Trường Sa và mở rộng phường Cam Nghĩa thuộc thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa".
  • x
  • t
  • s
Danh sách các "đảo" (đảo san hô/cồn cát), "đá" (rạn san hô nửa nổi nửa chìm/ngầm) và bãi ngầm thuộc quần đảo Trường Sa
Thứ tự các cụm đảo tính từ bắc xuống nam (tên gọi theo tiếng Việt)
Việt Nam chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đảo Song Tử Tây  • Đá Nam Cụm Nam Yết: Đảo Nam Yết  • Đảo Sơn Ca  • Đá Núi Thị  • Đá Lớn Cụm Sinh Tồn: Đảo Sinh Tồn  • Đảo Sinh Tồn Đông  • Đá Cô Lin  • Đá Len Đao Cụm Trường Sa: Đảo Trường Sa  • Đá Lát  • Đá Tây  • Đảo Trường Sa Đông  • Đá Đông  • Đảo Phan Vinh  • Đá Tốc Tan  • Đá Núi Le  • Đá Tiên Nữ Cụm Thám Hiểm: Đảo An Bang  • Bãi Thuyền Chài

Philippines chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đảo Song Tử Đông Cụm Thị Tứ: Đảo Thị Tứ Cụm Loại Ta: Đảo Bến Lạc  • Đảo Loại Ta  • Đảo Loại Ta Tây Cụm Thám Hiểm: Đá Công Đo Cụm Bình Nguyên: Đảo Bình Nguyên  • Đảo Vĩnh Viễn  • Bãi Cỏ Mây

Trung Quốc chiếm đóng

Cụm Thị Tứ: Đá Xu Bi Cụm Nam Yết: Đá Chữ Thập  • Đá Ga Ven Cụm Sinh Tồn: Đá Gạc Ma  • Đá Tư Nghĩa Cụm Trường Sa: Đá Châu Viên Cụm Bình Nguyên: Đá Vành Khăn

Đài Loan chiếm đóng

Cụm Nam Yết: Đảo Ba Bình

Malaysia chiếm đóng

Cụm Thám Hiểm: Đá Én Ca  • Đá Hoa Lau  • Đá Kỳ Vân  • Đá Kiêu Ngựa  • Bãi Thám Hiểm (Đá Gia Hội  • Đá Gia Phú  • Đá Sâu)

Chưa cónước nào chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đá Bắc  • Bãi Đinh Ba  • Bãi Núi Cầu Cụm Thị Tứ: Đá Cái Vung  • Đá Hoài Ân  • Đá Trâm Đức  • Đá Tri Lễ  • Đá Vĩnh Hảo Cụm Loại Ta: Đá An Lão  • Đá An Nhơn  • Đá An Nhơn Bắc  • Đá An Nhơn Nam  • Đá Sa Huỳnh  • Đá Tân Châu  • Đá Cá Nhám  • Bãi Đường  • Bãi Loại Ta Nam Cụm Nam Yết: Đá Đền Cây Cỏ  • Đá Én Đất  • Đá Lạc  • Bãi Bàn Than  • Đá Nhỏ Cụm Sinh Tồn: Đá An Bình  • Đá Ba Đầu  • Đá Bãi Khung  • Đá Bia  • Đá Bình Khê  • Đá Bình Sơn  • Đá Đức Hòa  • Đá Ken Nan  • Đá Nghĩa Hành  • Đá Nhạn Gia  • Đá Ninh Hòa  • Đá Phúc Sĩ  • Đá Sơn Hà  • Đá Tam Trung  • Đá Trà Khúc  • Đá Văn Nguyên  • Đá Vị Khê  • Bãi Fancy Wreck  • Đá Cornwallis Cụm Trường Sa: Đá Núi Cô  • Đá Núi Mon  • Đá Núi Trời  • Bãi ngầm Chim Biển  • Bãi ngầm Mỹ Hải  • Bãi ngầm Nguyệt Sương/Xương • Bãi ngầm Stag  • Bãi Đăng Quang  • Đồi ngầm Tam Giang Tây Cụm Thám Hiểm: Đá Suối Cát  • Đá Sác Lốt  • Đá Louisa  • Đá Thanh Kỳ  • Đá Vĩnh Tường  • Bãi Phù Mỹ  • Bãi Trăng Khuyết  • Bãi ngầm Khánh Hội  • Bãi ngầm Ngũ Phụng  • Bãi ngầm Tam Thanh Cụm Bình Nguyên: Bãi Tổ Muỗi  • Bãi Cỏ Rong  • Đá Đồng Thạnh  • Cụm/Bãi Đá Bắc (Đá Cỏ My  • Đá Gò Già  • Đá Vĩnh Hợp)  • Đá Long Hải  • Đá Lục Giang  • Cụm/Bãi Hải Sâm (Đá Định Tường  • Đá Hoa  • Đá Hội Đức  • Đá Ninh Cơ  • Đá Triêm Đức)  • Cụm Hồ Tràm (Đá Ba Cờ  • Đá Hợp Kim  • Đá Khúc Giác  • Đá Mỏ Vịt  • Đá Trung Lễ)  • Cụm bãi cạn Nam (Đá Chà Và  • Bãi Hải Yến • Đá Tây Nam)  • Bãi cạn Nâu Bắc Lớn  • Bãi cạn Nâu Bắc Nhỏ  • Bãi Đồ Bàn  • Bãi Đồng Giữa  • Bãi Thạch Sa  • Bãi Vĩnh Tuy  • Bãi Hữu Độ  • Bãi Rạch Vang  • Bãi Ôn Thuỷ  • Bãi Na Khoai  • Bãi Rạch Lấp  • Bãi Đồng Cam  • Đá Phật Tự  • Đá Long Điền  • Đá Bồ Đề  • Bãi Cái Mép  • Đá Suối Ngọc  • Bãi Suối Ngà  • Bãi Đồi Mồi  • Bãi Sa Bin

  • Biển Đông
  • Quần đảo Hoàng Sa
  • Quần đảo Trường Sa

Từ khóa » Bãi Sinh Tồn