Cuộc Chiến Không Trọng Lực – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Diễn viên
  • 2 Nội dung
  • 3 Chú thích
  • 4 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gravity
Áp phích của phim tại các rạp
Đạo diễnAlfonso Cuarón
Tác giảAlfonso CuarónJonás Cuarón
Sản xuấtAlfonso CuarónDavid Heyman
Diễn viênSandra BullockGeorge Clooney
Quay phimEmmanuel Lubezki
Dựng phimAlfonso CuarónMark Sanger
Âm nhạcSteven Price
Hãng sản xuấtEsperanto FilmojHeyday Films
Phát hànhWarner Bros. Pictures
Công chiếu
  • 28 tháng 8 năm 2013 (2013-08-28) (Liên hoan phim Venice)
  • 4 tháng 10 năm 2013 (2013-10-04) (Mỹ)
  • 11 tháng 10 năm 2013 (2013-10-11) (Việt Nam)
Thời lượng90 phút[1]
Quốc giaVương quốc Anh[2]Hoa Kỳ[2]
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí100 triệu USD[3]
Doanh thu723,2 triệu USD[3]

Cuộc chiến không trọng lực (tiếng Anh: Gravity) là một bộ phim 3D khoa học viễn tưởng[4] và không gian của Anh-Mỹ.[5][6] Alfonso Cuarón là đạo diễn, đồng kịch bản và đồng sản xuất của bộ phim. Phim có sự tham gia của hai ngôi sao điện ảnh Sandra Bullock và George Clooney trong vai các nhà du hành vũ trụ làm việc trong không gian.

Gravity được ra mắt lần đầu tại liên hoan phim Venice, bộ phim mở màn cho liên hoan phim diễn ra vào tháng 8 năm 2013.[7] Phim được công chiếu tại Bắc Mỹ và Canada vào 4 tháng 10 năm 2013. Gravity được cả khán giả và giới phê bình đánh giá cao, nó giành được 10 đề cử Oscar trong đó có các đề cử quan trọng như Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất (Alfonso Cuaron) và Diễn viên xuất sắc nhất (Sandra Bullolck), và 4 đề cử giải quả cầu vàng.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sandra Bullock trong vai tiến sĩ Ryan Stone: một kỹ sư về y khoa đang thực hiện nhiệm vụ đầu tiên trong không gian.
  • George Clooney trong vai chỉ huy Matt Kowalski: một phi hành gia giàu kinh nghiệm, có dự định nghỉ hưu sau khi hoàn thành sứ mệnh của đoàn tham hiểm Explorer. Ông thường kể những câu chuyện về bản thân và những câu chuyện phiếm, ông thường xuyên nhắc nhở các phi hành gia về sự an toàn khi làm nhiệm vụ.
  • Ed Harris lồng tiếng cho nhân vật của trung tâm kiểm soát nằm tại Houston, Texas thường xuyên trao đổi với phi hành đoàn về công việc.
  • Orto Ignatiussen lồng tiếng cho nhân vật Aningaaq: một thợ câu cá người Greenlandic Inuit. Ryan vô tình bắt được sóng vô tuyến của Aningaaq, những âm thanh về cuộc sống thường ngày ở Trái Đất của Aningaaq trong lúc tuyệt vọng nhất.
  • Paul Sharma lồng tiếng cho nhân vật Shariff Dasari: một kỹ sư trong đoàn Explorer, Shariff cùng làm việc với Ryan và Matt ở ngoài không gian.
  • Amy Warren lồng tiếng cho nhân vật thuyền trưởng của Explorer.
  • Basher Savage lồng tiếng cho nhân vật tại ISS.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Ryan Stone (Sandra Bullock) và phi hành gia lão luyện Matt Kowalsky (George Clooney) bị cô độc ngoài không gian vũ trụ tối tăm vì mảnh vỡ từ một vệ tinh khác đã phá hỏng tàu của họ. Sau một thời gian di chuyển trong không gian, Ryan và Matt tìm được nhau và đến được trạm ISS để tìm sự trợ giúp. Nhưng vì sự di chuyển trong không gian đầy khó khăn Kowalsky và Ryan bị tách khỏi nhau, Ryan bám được vào trạm vũ trụ còn Kowalsky mãi mãi trôi dạt trong vũ trụ. Trải qua nhiều khó khăn từ sự cô độc và những mảnh vỡ vệ tinh, Ryan nhiều lần dường như sắp mất đi mạng sống nhưng cuối cùng cô tìm được con tàu vũ trụ Thiên Cung của Trung Quốc và trở về Trái Đất an toàn. Cuối phim là hình ảnh Ryan kiệt sức nhưng rất mãn nguyện và hạnh phúc trên bãi cát, cô bước đi từng bước chập chững trên mặt đất.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ GRAVITY (12A)”. Warner Bros. British Board of Film Classification. ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ a b “Gravity”. TLiên hoan phim quốc tế Toronto. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ a b Staff (ngày 16 tháng 1 năm 2014). “Gravity (2013)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ Berardinelli, James (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Gravity – A Movie Review”. ReelViews. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ Chris Lackner (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Pop Forecast: Gravity is gripping space drama and it's gimmick free”. The Vancouver Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  6. ^ “Girl on a wire: Sandra Bullock talks about her new space drama, Gravity”. South China Morning Post. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ “George Clooney and Sandra Bullock to open Venice film festival”. BBC News.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • Gravity trên Internet Movie Database
  • Gravity tại Box Office Mojo
  • Gravity tại Rotten Tomatoes
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng của Viện phim Úc cho Phim quốc tế hay nhất
  • Nghệ sĩ (2011)
  • Tình yêu tìm lại (2012)
  • Cuộc chiến không trọng lực (2013)
  • Birdman or (The Unexpected Virtue of Ignorance) (2014)
  • Max điên: Con đường tử thần (2015)
  • Những kẻ khờ mộng mơ (2016)
  • Three Billboards: Truy tìm công lý (2017)
  • Roma (2018)
  • Ký sinh trùng (2019)
  • Cô gái trẻ hứa hẹn (2020)
  • The Power of the Dog (2021)
  • Avatar: Dòng chảy của nước (2022)
  • x
  • t
  • s
Giải Empire cho phim hay nhất
  • Braveheart (1996)
  • Seven (1997)
  • Men in Black (1998)
  • Titanic (1999)
  • Ma trận (2000)
  • Gladiator (2001)
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần (2002)
  • Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp (2003)
  • Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở về của nhà vua (2004)
  • The Bourne Supremacy (2005)
  • King Kong (2006)
  • Sòng bạc hoàng gia (2006)
  • Tối hậu thư của Bourne (2008)
  • Kỵ sĩ bóng đêm (2009)
  • Avatar (2010)
  • Inception (2011)
  • Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2 (2012)
  • Tử địa Skyfall (2013)
  • Cuộc chiến không trọng lực (2014)
  • Hố đen tử thần (2014)
  • Người về từ cõi chết (2016)
  • Rogue One: Star Wars ngoại truyện (2017)
  • Star Wars: Jedi cuối cùng (2018)
  • x
  • t
  • s
Giải Hugo cho trình diễn chính kịch xuất sắc nhất, dạng dài
  • The Lord of the Rings: The Two Towers (2003)
  • The Lord of the Rings: The Return of the King (2004)
  • The Incredibles (2005)
  • Serenity (2006)
  • Pan's Labyrinth (2007)
  • Stardust (2008)
  • WALL·E (2009)
  • Moon (2010)
  • Inception (2011)
  • Game of Thrones (mùa 1) (2012)
  • Biệt đội siêu anh hùng (2013)
  • Gravity (2014)
  • Vệ binh dải Ngân Hà (2015)
  • Người về từ Sao Hỏa (2016)
  • Cuộc đổ bộ bí ẩn (phim) (2017)
  • Wonder Woman: Nữ thần chiến binh (2018)
  • x
  • t
  • s
Giải Nebula cho kịch bản hay nhất/Giải Bradbury
Giải Nebula cho kịch bản hay nhất
  • Soylent Green – Stanley R. Greenberg (1973)
  • Sleeper – Woody Allen (1974)
  • Young Frankenstein – Mel Brooks và Gene Wilder (1975)
  • Star Wars (1977)
  • The Sixth Sense – M. Night Shyamalan (1999)
  • Galaxy Quest – David Howard & Robert Gordon (2000)
  • Ngọa hổ tàng long James Schamus, Kuo Jung Tsai và Hui-Ling Wang (2001)
  • Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần – Fran Walsh, Philippa Boyens và Peter Jackson (2002)
  • The Lord of the Rings: The Two Towers – Fran Walsh, Philippa Boyens, Stephen Sinclair và Peter Jackson (2003)
  • The Lord of the Rings: The Return of the King – Fran Walsh, Philippa Boyens và Peter Jackson (2004)
  • Serenity – Joss Whedon (2005)
  • Howl's Moving Castle – Hayao Miyazaki, Cindy Davis Hewitt và Donald H. Hewitt (2006)
  • Pan's Labyrinth – Guillermo del Toro (2007)
  • WALL-E – Andrew Stanton, Jim Reardon và Pete Docter (2008)
Giải Ray Bradbury chotrình diễn chính kịch xuất sắc
  • Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét – James Cameron (1992)
  • Babylon 5 – J. Michael Straczynski (1999)
  • 2000X — Tales of the Next Millennia – Yuri Rasovsky và Harlan Ellison (2001)
  • Joss Whedon (2008)
  • District 9 – Neill Blomkamp và Terri Tatchell (2009)
  • Inception – Christopher Nolan (2010)
  • Doctor Who: "The Doctor's Wife" - Richard Clark và Neil Gaiman (2011)
  • Beasts of the Southern Wild - Benh Zeitlin, Lucy Alibar (2012)
  • Gravity - Alfonso Cuaron và Jonas Cuaron (2013)
  • Vệ binh dải Ngân Hà - James Gunn và Nicole Perlman (2014)
  • x
  • t
  • s
Giải Sao Thổ cho phim khoa học viễn tưởng hay nhất
1972–1980
  • Lò sát sinh số 5 (1972)
  • Soylent Green (1973)
  • Rollerball (1974/75)
  • Logan's Run (1976)
  • Chiến tranh giữa các vì sao (1977)
  • Siêu nhân (1978)
  • Quái vật không gian (1979)
  • Chiến tranh giữa các vì sao 5: Đế chế đánh trả (1980)
1981–2000
  • Siêu nhân II (1981)
  • Cậu bé ngoài hành tinh (1982)
  • Chiến tranh giữa các vì sao 5: Sự trở lại của Jedi (1983)
  • Kẻ hủy diệt (1984)
  • Trở lại tương lai (1985)
  • Quái vật không gian 2 (1986)
  • Cảnh sát người máy (1987)
  • Vùng đất ngoài hành tinh (1988)
  • Truy tìm ký ức (1989/90)
  • Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét (1991)
  • Du hành giữa các vì sao 6: Vùng đất bí ẩn (1992)
  • Công viên kỷ Jura (1993)
  • Cổng trời (1994)
  • 12 con khỉ (1995)
  • Ngày độc lập (1996)
  • Đặc vụ áo đen (1997)
  • Ngày tận thế / Thành phố bóng đêm (1998)
  • Ma trận (1999)
  • Dị nhân (2000)
2001–nay
  • Trí tuệ nhân tạo (2001)
  • Bản báo cáo thiểu số (2002)
  • Dị nhân 2: Liên minh dị nhân (2003)
  • Ký ức tình yêu (2004)
  • Chiến tranh giữa các vì sao III: Sự báo thù của người Sith (2005)
  • Giống nòi nhân loại (2006)
  • Thảm họa diệt vong (2007)
  • Người Sắt (2008)
  • Avatar (2009)
  • Inception (2010)
  • Sự trỗi dậy của hành tinh khỉ (2011)
  • Biệt đội siêu anh hùng (2012)
  • Cuộc chiến không trọng lực (2013)
  • Hố đen tử thần (2014)
  • Star Wars: Thần lực thức tỉnh (2015)
  • Rogue One: Star Wars ngoại truyện (2016)
  • Tội phạm nhân bản 2049 (2017)
  • Ready Player One: Đấu trường ảo (2018)
  • x
  • t
  • s
Giải BAFTA cho phim Anh hay nhất
1947–1967
  • Odd Man Out (1947)
  • The Fallen Idol (1948)
  • The Third Man (1949)
  • The Blue Lamp (1950)
  • The Lavender Hill Mob (1951)
  • The Sound Barrier (1952)
  • Genevieve (1953)
  • Hobson's Choice (1954)
  • Richard III (1955)
  • Reach for the Sky (1956)
  • Cầu sông Kwai (1957)
  • Room at the Top (1958)
  • Sapphire (1959)
  • Saturday Night and Sunday Morning (1960)
  • A Taste of Honey (1961)
  • Lawrence xứ Ả Rập (1962)
  • Tom Jones (1963)
  • Dr. Strangelove or: How I Learned to Stop Worrying and Love the Bomb (1964)
  • The Ipcress File (1965)
  • The Spy Who Came In from the Cold (1966)
  • A Man for All Seasons (1967)
1992–nay
  • The Crying Game (1992)
  • Shadowlands (1993)
  • Shallow Grave (1994)
  • The Madness of King George (1995)
  • Secrets & Lies (1996)
  • Nil by Mouth (1997)
  • Elizabeth (1998)
  • East Is East (1999)
  • Billy Elliot (2000)
  • Gosford Park (2001)
  • The Warrior (2002)
  • Touching the Void (2003)
  • My Summer of Love (2004)
  • Wallace & Gromit: The Curse of the Were-Rabbit (2005)
  • Vị vua cuối cùng của Scotland (2006)
  • This Is England (2007)
  • Man on Wire (2008)
  • Fish Tank (2009)
  • Diễn văn của nhà vua (2010)
  • Tinker Tailor Soldier Spy (2011)
  • Tử địa Skyfall (2012)
  • Cuộc chiến không trọng lực (2013)
  • Thuyết yêu thương (2014)
  • Brooklyn (2015)
  • I, Daniel Blake (2016)
  • Three Billboards: Truy tìm công lý (2017)
  • The Favourite (2018)
  • 1917 (2019)
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cuộc_chiến_không_trọng_lực&oldid=71366198” Thể loại:
  • Phim năm 2013
  • Phim Mỹ
  • Phim tiếng Anh
  • Phim giả tưởng Mỹ
  • Phim Vương quốc Liên hiệp Anh
  • Phim 3D năm 2013
  • Phim của Warner Bros.
  • Phim 3D Anh
  • Phim 3D Mỹ
  • Phim chính kịch Vương quốc Liên hiệp Anh
  • Phim chính kịch Mỹ
  • Phim chính kịch thập niên 2010
  • Phim có nhà quay phim giành giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất
  • Phim IMAX
  • Phim giành giải Oscar cho biên tập âm thanh xuất sắc nhất
  • Phim giành giải Oscar cho hòa âm hay nhất
  • Phim giành giải Oscar cho nhạc phim hay nhất
  • Phim phiêu lưu thập niên 2010
  • Phim sử dụng công nghệ âm thanh Dolby Atmos
  • Phim sử dụng công nghệ âm thanh Dolby Surround 7.1
  • Phim sử thi
  • Phim giành giải BAFTA
  • Phim giành giải Empire cho phim hay nhất
  • Phim giành giải Oscar cho hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất
  • Phim khoa học viễn tưởng Anh
  • Phim khoa học viễn tưởng Mỹ
  • Phim giật gân Mỹ
  • Phim khoa học viễn tưởng thập niên 2010
  • Phim ly kì Anh
  • Phim về nữ giới
  • Phim quay tại Luân Đôn
  • Phim quay tại Surrey
  • Phim có đạo diễn giành giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất
  • Phim có nhà biên tập giành giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất
  • Phim quay từ ngôi thứ nhất
  • Phim có đạo diễn giành giải BAFTA cho đạo diễn xuất sắc nhất
  • Phim thảm hoạ Mỹ
  • Phim về NASA
Thể loại ẩn:
  • Website chính thức khác nhau giữa Wikidata và Wikipedia

Từ khóa » Tiếng Anh Trọng Lực