CƯỚP TÀI SẢN VÀ CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN KHÁC NHAU NHƯ ...

Cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản là hai tội danh trong nhóm tội xâm phạm về sở hữu, đây là hai tội danh rất dễ nhầm lẫn trong quá trình áp dụng. Tuy nhiên, hai tội danh này có những điểm khác nhau cơ bản trong cấu thành tội phạm. Vậy hai tội này có điểm gì khác nhau để giúp chúng ta phân biệt và định tội danh được chính xác khi áp dụng pháp luật. Luật Hừng Đông xin được chia sẻ vấn đề trên như sau:

  • Căn cứ pháp lý:

+ Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 BLHS 2015

+ Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 170 BLHS 2015

Cả hai đều được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp, mục đích của tội phạm đều nhằm chiếm đoạt tài sản.

  • Đối với tội Cướp tài sản

Dấu hiệu đặc trưng là hành vi “Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản". Tức là người phạm tội đã thực hiện dùng sức mạnh vật chất tác động vào cơ thể của nạn nhân như (đấm, đá, tát …) đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc…làm cho ý trí của nạn nhân bị tê liệt không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Đe dọa dùng vũ lực là ngay tức khắc, làm cho người bị đe dọa thấy rằng nguy hiểm sẽ xảy ra ngay và họ không thể tránh khỏi nếu không giao tài sản ngay tức khắc. Người bị đe dọa không có điều kiện để suy nghĩ, cân nhắc hay tìm biện pháp ngăn chặn đối với hành vi mà người phạm tội đang đe dọa, sức mãnh liệt của sự đe dọa làm cho ý chí chống cự của người bị đe dọa tê liệt.

*Hình phạt

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  • Đối với tội Cưỡng đoạt tài sản

Dấu hiệu đặc trưng là hành vi “Đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản”.

Hành vi đe dọa dùng vũ lực là tại một thời điểm trong tương lai, không có nguy cơ xảy ra ngay. Trong trường hợp này, người bị đe dọa vẫn có một khoảng thời gian để cân nhắc, suy nghĩ, tìm biện pháp ngăn chặn.  

*Hình phạt

Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy, các khung hình phạt của tội cưỡng đoạt tài sản thấp hơn khung hình phạt của tội cướp tài sản. Có sự khác nhau này là do hành vi của tội cướp tài sản nguy hiểm hơn hành vi của tội cưỡng đoạt tài sản. Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản đều có hành vi đe dọa dùng vũ lực nhưng tính chất đe dọa ở hai tội khác nhau cơ bản. Tội cướp tài sản đe dọa ngay tức khắc sử dụng vũ lực còn tội cưỡng đoạt tài sản đe dọa tương lai sẽ dùng vũ lực, nếu bị hại không trao tài sản.

 Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về sự khác nhau giữa Tội cướp Tài sản và Tội Cưỡng đoạt tài sản theo quy định hiện hành. Nếu bạn đọc còn thắc mắc về vấn đề này hoặc cần trợ giúp pháp lý từ những chuyên viên, Luật sư có kinh nghiệm về những vấn đề khác, xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật Hừng Đông chúng tôi qua hotline 024.35353005

Xin chân thành cảm ơn!

Từ khóa » Khái Niệm Cưỡng đoạt