TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

Xã hội ngày càng phát triển thì các tệ nạn xã hội cũng ngày càng gia tăng. Hành vi cưỡng đoạt tài sản là một trong những hành vi bị pháp luật Việt Nam nghiêm cấm. Vậy cưỡng đoạt tài sản là gì? Quy định của pháp luật về tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam như thế nào? Sau đây Văn phòng Luật sư Long Việt cùng Quý bạn đọc sẽ cùng tìm hiểu nhé!

  1. Khái niệm

Dưới góc nhìn pháp lý: “Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dung vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người quản lý, sở hữu tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.” (Điều 170 Bộ luật hình sự 2015)

  1. Trách nhiệm hình sự của tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật Hình sự Việt Nam. Trước những tác động tiêu cực của hành vi cưỡng đoạn tài sản. Bộ Luật hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:

–      Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

–      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+     Có tổ chức;

+     Có tính chất chuyên nghiệp;

+     Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+     Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+     Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+     Tái phạm nguy hiểm.

–      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+     Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+     Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

–      Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+     Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+     Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

–      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Qua bài viết trên, ta có thể hiểu cưỡng đoạt tài sản là tìm mọi cách làm cho người có tài sản hoặc người có trách nhiệm về tài sản sợ hãi phải giao tài sản cho người phạm tội. Người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu chế tài theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết của Văn phòng Luật sư Long Việt về tội cưỡng đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự. Cảm ơn Quý bạn đọc đã theo dõi!

Từ khóa » Khái Niệm Cưỡng đoạt