Cúp EFL – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Các nhà tài trợ
  • 2 Các trận chung kết và thống kê
  • 3 Các kỷ lục
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Cúp Liên đoàn Anh (EFL Cup)
Biểu tượng của giải đấu sử dụng từ mùa giải 2017–18
Cơ quan tổ chứcEnglish Football League
Thành lập1960; 64 năm trước (1960)
Khu vựcAnhWales
Số đội92
Vòng loại choUEFA Europa Conference League
Đội vô địchhiện tạiLiverpool(lần thứ 10)
Câu lạc bộthành công nhất Liverpool(10 lần)
Truyền hìnhSky SportsQuest (chỉ phát highlight)
Cúp EFL 2024–25

Cúp EFL (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup), hiện được gọi là Carabao Cup vì lý do tài trợ, là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp, được điều hành bởi English Football League. Tại Việt Nam, giải còn được biết tới với tên gọi Cúp Liên đoàn Anh (mặc dù dịch không chính xác với tên gốc).

Được tổ chức bởi English Football League (EFL), giải đấu dành cho bất kỳ câu lạc bộ nào trong 4 cấp độ hàng đầu của hệ thống giải bóng đá Anh - tổng cộng 92 câu lạc bộ - bao gồm Premier League, Championship, League One và League Two.

Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960–61 với tên gọi Football League Cup, đây là một trong ba giải bóng đá cao nhất ở Anh, cùng với Premier League và Cúp FA.

Các nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ 1981 đến 2017, Cúp EFL được đổi tên theo nhà tài trợ:

Giai đoạn Nhà tài trợ Tên giải đấu Cúp
1960/61–1980/81 Không có nhà tài trợ Football League Cup Nguyên bản
1981/82–1985/86 Milk Marketing Board Milk Cup Nhà tài trợ thiết kế
1986/87–1989/90 Littlewoods Littlewoods Challenge Cup Nhà tài trợ thiết kế
1990/91–1991/92 Rumbelows Rumbelows Cup Nguyên bản
1992/93–1997/98 Coca-Cola[1] Coca-Cola Cup Nguyên bản
1998/99–2002/03 Worthington's[2] Worthington Cup Nguyên bản
2003/04–2011/12 Molson Coors[3] Carling Cup Nguyên bản
2012/13–2015/16 Capital One[4] Capital One Cup Nguyên bản
2016/17 Không có nhà tài trợ EFL Cup Nguyên bản
2017/18 đến nay Carabao[5] Carabao Cup Nguyên bản

Các trận chung kết và thống kê

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách các trận chung kết EFL Cup
Câu lạc bộ Vô địch Á quân Vô địch Á quân
Liverpool 10 4 1981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 2012, 2022, 2024 1978, 1987, 2005, 2016
Manchester City 8 1 1970, 1976, 2014, 2016, 2018, 2019, 2020, 2021 1974
Manchester United 6 4 1992, 2006, 2009, 2010, 2017, 2023 1983, 1991, 1994, 2003
Chelsea 5 5 1965, 1998, 2005, 2007, 2015 1972, 2008, 2019, 2022, 2024
Aston Villa 5 4 1961, 1975, 1977, 1994, 1996 1963, 1971, 2010, 2020
Tottenham Hotspur 4 5 1971, 1973, 1999, 2008 1982, 2002, 2009, 2015, 2021
Nottingham Forest 4 2 1978, 1979, 1989, 1990 1980, 1992
Leicester City 3 2 1964, 1997, 2000 1965, 1999
Arsenal 2 6 1987, 1993 1968, 1969, 1988, 2007, 2011, 2018
Norwich City 2 2 1962, 1985 1973, 1975
Birmingham City 2 1 1963, 2011 2001
Wolverhampton Wanderers 2 0 1974, 1980
West Bromwich Albion 1 2 1966 1967, 1970
Middlesbrough 1 2 2004 1997, 1998
Queens Park Rangers 1 1 1967 1986
Leeds United 1 1 1968 1996
Stoke City 1 1 1972 1964
Luton Town 1 1 1988 1989
Sheffield Wednesday 1 1 1991 1993
Swindon Town 1 0 1969
Oxford United 1 0 1986
Blackburn Rovers 1 0 2002
Swansea City 1 0 2013
West Ham United 0 2 1966, 1981
Newcastle United 0 2 1976, 2023
Everton 0 2 1977, 1984
Southampton 0 2 1979, 2017
Sunderland 0 2 1985, 2014
Bolton Wanderers 0 2 1995, 2004
Rotherham United 0 1 1961
Rochdale 0 1 1962
Oldham Athletic 0 1 1990
Tranmere Rovers 0 1 2000
Wigan Athletic 0 1 2006
Cardiff City 0 1 2012
Bradford City 0 1 2013

Các kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến năm 2024
  • Đội bóng vô địch nhiều nhất: Liverpool (10 lần)[6]
  • Đội bóng vô địch nhiều lần liên tiếp nhất: Liverpool (1981–1984) và Manchester City (2018–2021) (cùng 4 lần)
  • Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: Liverpool (12 trận)
  • Cầu thủ vô địch nhiều nhất: 5 lần
    • Ian Rush (Liverpool, 1981–1984, 1995)
    • Sergio Agüero, Fernandinho và David Silva (Manchester City, 2014, 2016, 2018–2020)
  • Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6
    • Ian Rush cho Liverpool (1981, 1982, 1983, 1984, 1987, 1995)
    • Emile Heskey cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Geoff Hurst và Ian Rush (cùng có 50 bàn)
  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 mùa giải: 12 – Clive Allen (Tottenham Hotspur, mùa giải 1986–87)[6]
  • Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 trận đấu: 6 – Frankie Bunn (Oldham Athletic vs Scarborough, ngày 25 tháng 10 năm 1989)[7]
  • Chiến thắng với tỷ số lớn nhất:
    • Liverpool 10–0 Fulham ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986
    • West Ham United 10–0 Bury ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983[8]
  • Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: Manchester City 10–0 Burton Albion (9–0 sân nhà, 1–0 sân khách), ngày 23 tháng 1 năm 2019.[9]
  • Chiến thắng với tỷ số cao nhất trong trận chung kết: Swansea City 5–0 Bradford City vào ngày 24 tháng 2 năm 2013[10]
  • Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: 12
    • Reading 5–7 Arsenal ở vòng 4 ngày 30 tháng 10 năm 2012[11]
    • Dagenham & Redbridge 6–6 Brentford ở vòng 1 ngày 12 tháng 8 năm 2014[12]
  • Nhiều quả phạt đền nhất trong loạt sút luân lưu: 27 – Derby County 14–13 Carlisle United (ngày 23 tháng 8 năm 2016)[13]
  • Cầu thủ trẻ nhất từng ra sân: Harvey Elliott (15 tuổi, 174 ngày) – Millwall vs Fulham, ngày 25 tháng 9 năm 2018)[14]
  • Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận chung kết: Norman Whiteside (17 tuổi 324 ngày) – Manchester United vs Liverpool năm 1983[15]
  • Đội trưởng trẻ nhất trong trận chung kết: Barry Venison (20 tuổi 7 tháng 8 ngày) – Sunderland vs Norwich City năm 1985[15]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Football: Coca-Cola sign Cup deal”. The Independent. London. ngày 1 tháng 8 năm 1992. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Bond, David (ngày 3 tháng 4 năm 2002). “Worthington to end Cup sponsorship”. London Evening Standard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “Carling Cup sponsorship extended”. BBC Sport. ngày 18 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “Capital One sponsorship agreed”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “Carabao 'bring it on' and become new sponsor of EFL Cup”. efl.com. English Football League. ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ a b “League Cup Records”. Coors Brewers. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9.
  8. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9.
  9. ^ Begley, Emlyn (ngày 23 tháng 1 năm 2019). “Burton Albion 0 Manchester City 1”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014.
  13. ^ “Derby County 1 1 Carlisle United”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “Millwall 1-3 Fulham: Harvey Elliott, 15, becomes Fulham's youngest player”. BBC Sport. ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  15. ^ a b Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang chủ của Cúp EFL
  • Kết quả 1960–1996
  • BBC News và RSSSF đối với dữ liệu về số khán giả
  • x
  • t
  • s
Cúp EFL
Mùa giải
  • 1960–61
  • 1961–62
  • 1962–63
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984-85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25
Chung kết
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • 2025
  • Các trận chung kết
  • Giải thưởng Alan Hardaker
  • x
  • t
  • s
Anh Bóng đá Anh
Đội tuyển quốc gia
  • Anh
  • B
  • C
  • U-21
  • U-20
  • U-19
  • U-18
  • U-17
  • U-16
Các giải đấu
Hạng 1
  • Ngoại hạng Anh
Hạng 2–4
  • English Football League
Hạng 5–6
  • National League
Hạng 7–8
  • Isthmian League
  • Northern Premier League
  • Southern Football League
Hạng 9–10
  • Combined Counties Football League
  • East Midlands Counties Football League (hạng 10 mới)
  • Eastern Counties League
  • Essex Senior League (hạng 9 mới)
  • Hellenic League
  • Kent Invicta League (hạng 10 mới)
  • Midland League
  • Northern Counties East League
  • Northern League
  • North West Counties League
  • Southern Counties East Football League (hạng 9 mới)
  • South West Peninsula League (hạng 10 mới)
  • Spartan South Midlands League
  • Southern Combination Football League
  • United Counties League
  • Wessex Football League
  • Western League
  • West Midlands (Regional) League (hạng 10 mới)
Giải đấu Cúp
Các cúp FA
  • FA Cup
  • EFL Cup
  • FA Community Shield
  • Football League Trophy
  • FA Youth Cup
  • FA Trophy
  • FA Vase
  • FA Inter-League Cup
Các cúp League
  • Football League Cup
  • Football League Trophy
  • Northern Premier League Cup
  • Isthmian League Cup
  • Southern League Cup
Các cúp khác
  • Danh sách các cúp khác
Giải đấu trẻ
  • U-21
  • U-18
Giải đấu khác
  • Giải đấu không tồn tại
Các danh sách
  • Danh sách các câu lạc bộ
  • Các huấn luyện viên hiện tại
  • Các sân vận động bóng đá nổi tiếng
  • Địa điểm
  • Các cuộc thi
  • Danh hiệu và giải thưởng
  • Lịch sử
  • Hồ sơ
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cúp_EFL&oldid=71530933” Thể loại:
  • Cúp liên đoàn Anh
  • Cúp liên đoàn bóng đá quốc gia
  • English Football League
  • Khởi đầu năm 1960 ở Anh

Từ khóa » Cúp Tên Tiếng Anh Là Gì