Đá Ong – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Hình ảnh
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đá ong ở Sơn Tây, Hà Nội, Việt Nam

Đá ong là loại đá hình thành từ đất giàu chất sắt và nhôm ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm ướt. Gần như tất cả các loại đá ong có màu đỏ nâu là bởi vì có các oxit sắt.

Đá ong được tạo ra từ sự phong hóa mạnh mẽ lâu dài của đá mẹ nằm bên dưới. Phong hóa nhiệt đới (laterization) là một quá trình kéo dài phong hóa hóa học trong đó tạo sự phong phú về độ dày, lớp học, hóa học và khoáng vật quặng đất kết quả. Phần lớn các diện tích đất có đá ong nằm giữa các vùng nhiệt đới của chí tuyến bắc và chí tuyến nam.

Trong lịch sử, đá ong được cắt thành hình dạng như gạch và được sử dụng trong xây dựng các đền đài. Sau năm 1000, việc xây dựng tại Angkor Wat và các địa điểm Đông Nam Á khác thay đổi sang khuôn viên các ngôi đền hình chữ nhật xây bằng đá ong và gạch. Ở Việt Nam cũng có nhiều khu vực xây dựng bằng loại vật liệu này, trong đó nổi bật nhất là vùng Xứ Đoài.[1]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chế tác đá ong tại chùa Tây Phương, Việt Nam Chế tác đá ong tại chùa Tây Phương, Việt Nam
  • Thềm chùa Tây Phương bằng đá ong Thềm chùa Tây Phương bằng đá ong
  • Tường bao bằng đá ong Tường bao bằng đá ong

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tuấn Anh (ngày 11 tháng 9 năm 2022). "Vẻ đẹp cổ kính của tòa thành đá ong duy nhất ở Việt Nam". Báo Sức khỏe & Đời sống.
Stub icon

Bài viết liên quan đến địa chất học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Các trầm tích
Trầm tíchrời
  • Albeluvisols
  • Bồi tích (alluvi)
  • Bột
  • Cát
  • Cuội
  • Đất
  • Đất xấu
  • Lũ tích (diluvi)
  • Mùn
  • Phù sa (Illuvi)
  • Sét
    • Sét nở
  • Sỏi
  • Sườn tích (Colluvi)
  • Tàn tích (eluvi)
  • Ứ tích
Đátrầm tích
  • Acco
  • Anthracit
  • Arenit
  • Argillit
  • Arkose
  • Bô xít
  • Bột kết
  • Calcarenit
  • Cao lanh
  • Sa thạch
  • Cataclasit
  • Chert
  • Coquina
  • Cuội kết
  • Dăm kết
  • Đá bùn
  • Cacbonat
    • Wack
  • Đá hạt
  • Đá lửa
  • Đá ong
  • Đá phấn
  • Đá phiến
    • Phiến dầu
    • Phiến sét
  • Đá vôi
  • Diamictit
  • Diatomit
  • Dolomit
  • Evaporit
  • Flint
  • Geyserit
  • Greywacke
  • Gritstone
  • Itacolumit
  • Jaspillit
  • Lignit
  • Lutit
  • Marl
  • Oncolit
  • Ooid
  • Pelit
  • Pisolit
  • Psammit
  • Psephit
  • Rudit
  • Sét kết
  • Sylvinit
  • Thạch cao
  • Than bitum
  • Than đá
  • Tillit
  • Travertin
  • Tufa
  • Turbidit
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đá_ong&oldid=74248867” Thể loại:
  • Sơ khai địa chất học
  • Vật liệu xây dựng
  • Trầm tích học
  • Khoáng vật nhôm
  • Thổ nhưỡng học
  • Lớp đất mặt
  • Vật liệu xây dựng từ đất
  • Phong hóa
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Đá ong 55 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » đá Rỗ Tổ Ong