Đàn Sến – Wikipedia Tiếng Việt
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. |
Tần cầm (秦琴, Bính âm: Qín qín) là nhạc khí dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc, nó có tên gọi khác là đàn hoa mai (梅花琴, Bính âm:Méihuā qín, Hán Việt: mai hoa cầm). Tương truyền Tần cầm Trung Quốc du nhập vào Việt Nam do người Triều Châu ở tỉnh Quảng Đông di cư sang Việt Nam.
Khi du nhập vào Việt Nam, đàn có tên gọi là đàn sến, thường dùng trong các dàn nhạc sân khấu tuồng, cải lương, đờn ca tài tử.
Lịch sử của đàn sến Trung Quốc (Tần cầm)
[sửa | sửa mã nguồn]Đàn xuất phát từ thời nhà Tần nên đàn mới có tên gọi là Tần cầm. Đàn ra đời vào năm 223 Trước Công nguyên và chưa biết ai chế tác ra nó. Tần cầm Trung Quốc thường diễn tấu theo hình thức độc tấu hay hoà tấu trong các buổi lễ lớn của cung đình Trung Hoa. Nó cũng là nhạc cụ đệm hát trong kinh kịch hay các bài dân ca Trung Quốc, hiếm khi dùng để diễn tấu ca khúc C-pop.
Lịch sử Trung Quốc cho rằng, tần cầm nguyên thủy có dạng từ đàn nguyễn với thùng đàn hình bông hoa và cần đàn cong gọi là đàn nguyễn hoa sen hay liên hoa nguyễn (莲花阮), cùng với đàn tỳ bà, hồ lô cầm, ống sênh, bài tiêu - tức sáo ống, và tiêu,... trong dàn nhạc thời Tần mà những loại nhạc cụ này được mô phỏng qua bức vẽ những tiên nữ và nhạc công chơi nhạc cụ trên bức bích hoạ ở hang Mạc Cao, tỉnh Đôn Hoàng, Trung Quốc.
Cấu tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Hộp đàn hình hoa mai sáu cánh hoặc hình lục giác, đường kính 28 cm.
Mặt đàn và đáy đàn làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc. Thành đàn dày 6 cm, làm bằng gỗ cứng. Cần đàn dài 70 cm, trên mặt đàn có 17 phím bấm. Phím đàn được gắn dựa theo thang âm 7 cung chia đều. Đàn Tần cầm Trung Quốc có 3 hoặc 4 trục gỗ và số dây cũng tương tự nhưng sau khi về Việt Nam, qua 7, 8 thế kỷ người Việt dùng và bản địa hóa nó, tạo cho nó phong cách đặc thù trong thủ pháp, ngón đàn, tay nhấn nhá, trong thang âm điệu thức, biến nó trở thành một loại nhạc cụ bản địa mang tính dân tộc, phù hợp với quan điểm thẩm mỹ của người Việt, và nói rõ ngôn ngữ âm nhạc Việt Nam.[1].
Âm thanh
[sửa | sửa mã nguồn]Tần cầm Trung Quốc vì dây bằng nilon bọc thép, nó được lên cách nhau một quãng 4 hoặc quãng 5: Do - Fa - Do1 hoặc Do - Sol - Do1. Trong khi đàn sến Việt Nam là dây nilon (cước) nên chỉ có 2 dây thì âm thanh sẽ là: Fa - Do1 hoặc Sol - Do1.
Kỹ thuật diễn tấu
[sửa | sửa mã nguồn]Khi diễn tấu nhạc công gẩy đàn bằng tay không, ít khi chơi đàn với móng gảy làm từ nhựa tạo ra âm sắc trong trẻo, tươi sáng.
Các kỹ thuật chơi tần cầm (đàn sến) gồm luân chỉ (輪指 vê ngón), luân chỉ hòa khiêu (輪指和彈 gảy và vê ngón), "tỳ" (琵), đẩy những ngón tay của bàn tay phải từ phải sang trái & có thể sử dụng một hoặc vài ngón tay theo cách đó để đánh cùng lúc nhằm cho việc tạo đa âm (ngón bật), đánh chập nhanh bằng bốn ngón tay gọi là “tảo” (掃). Kết hợp giữa vê và đánh chập gọi là "tảo luân" (掃輪).
Cách diễn tấu của tần cầm (đàn sến) tương tự với tỳ bà, liễu cầm, hồ lô cầm, đàn nguyễn, đàn tam và đàn nguyệt.
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Đàn sến chỉ dùng trong các dàn nhạc sân khấu tuồng, cải lương, đờn ca tài tử - âm nhạc cổ truyền miền Nam Việt Nam. Còn tần cầm (mai hoa cầm hay đàn sến Trung Quốc) thường dùng trong nhã nhạc cung đình hay các bài nhạc dân ca, cổ phong Trung Quốc.
Trong âm nhạc Quảng Đông, mai hoa cầm là một nhạc đệm thiết yếu cho cao hồ hoặc đàn tam thập lục Trung Quốc - dương cầm. Đặc biệt là khi nó thể hiện giai điệu mềm mại và đẹp, nó có hiệu ứng tốt. Trong các ban nhạc dân tộc, Tần cầm thường chơi các giai điệu như sáo và đàn nhị, và chơi một phần nhịp điệu và phần hòa âm của nhạc đệm, hoặc giai điệu được chơi bởi các nhạc cụ khác.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
| |
---|---|
Dây (Đàn bầu • Đàn đáy • Đàn nhị/Đàn hồ • Đàn tam • Đàn tranh • Đàn tứ • Đàn tỳ bà • Đàn nguyệt • Đàn sến • Guitar phím lõm • Tam thập lục • Trống quân) Màng rung (Trống bản • Trống bộc • Trống cái • Trống cơm • Trống chầu • Trống chiến • Trống đế • Trống mảnh • Trống khẩu • Bồng) Hơi (Kèn bầu • Tù và • Sáo trúc • Tiêu) Tự thân vang (Biên chung • Chiêng • Chũm chọe • Chuông • Khánh/Biên khánh • Mõ • Phách • Sênh sứa • Sênh tiền • Song lang • Thanh la • Tiu/Cảnh • Trống đồng) | |
Miền núi phía Bắc | Bẳng bu • Cò ke • Đao đao • Đàn môi • Đuống/Luống • Kèn lá • Khèn H'Mông • Linh • Pi cổng • Pí đôi/Pí pặp • Pí lè • Pí một lao • Pí phướng • Púa • Sáo H'Mông • Ta in • Tính tẩu • Trống nêm • Trống tang sành |
Bắc Trung Bộ | Abel • Khèn bè • Cr'tót • Ta lư |
Tây Nguyên | Cồng chiêng (Aráp • Knăh ring • M’nhum • T’rum • Vang) Trống cái (H'gơr • Pơ nưng yun) Alal • Bro • Chênh kial • Chiêng tre • Chapi • Đàn đá • Đing năm • Đinh đuk • Đing ktút • Đuk đik • Goong • Goong đe • K'lông pút • K’ny • Khinh khung • Pơ nưng yun • Rang leh • Rang rai • T'rưng • Ta pòl • Tol alao • Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt |
Duyên hải Nam Trung Bộ | Trống Paranưng • Trống Ghinăng |
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Từ khóa » Nhạc Cụ Sến
-
Nhạc Cụ Cổ Truyền VN – Đàn Sến/Đàn Mai Hoa | Đọt Chuối Non
-
Đàn Sến Là Gì? Loại đàn Này Có Gì Khác Biệt Với Những Loại đàn Khác
-
Bán đàn Sến - Nhạc Cụ Dân Tộc
-
Bán đàn Sến – Nhạc Cụ Dân Tộc | Shopee Việt Nam
-
#sến Giá Tốt Tháng 7, 2022 | Mua Ngay | Shopee Việt Nam
-
TIẾNG TƠ ĐỒNG: Đàn Sến Trong Cổ Nhạc Miền Nam - YouTube
-
Giới Thiệu CÁC LOẠI ĐÀN SẾN Sử Dụng Cho Cải Lương - YouTube
-
Đàn Sến ( Tần Cầm) Nhạc Cụ Dân Tộc Việt Nam
-
Đàn Sến - Nhạc Cụ Cổ Truyền Trung Quốc - 7050 - Lam Bảo Thạch
-
Đàn Sến TP.HCM Giá Rẻ - Cửa Hàng Nhạc Cụ
-
Đàn Sến - Nhạc Cụ Minh Phụng
-
Nơi Bán Đàn Sến Giá Rẻ, Uy Tín, Chất Lượng Nhất - Websosanh
-
Đàn Sến - Nhạc Cụ Truyền Thống Cao Cấp Tạ Thâm - Pinterest