Đánh đổi Ngắn Hạn Giữa Lạm Phát Và Thất Nghiệp - 123doc

Nếu các nhà làm chính sách mở rộng tổng cầu, họ có thể giảm tỉ lệ thất nghiệp nhưng phải trả giá cho lạm phát cao.. Tổng cầu, tổng cung và Đường cong Phillips Đường cong Phillips cho t

Trang 1

Chương 8: Đánh đổi ngắn hạn giữa lạm

phát và thất nghiệp

Trang 2

Lạm phát và thất nghiệp

Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên phụ thuộc

vào nhiều yếu tố trên thị trường lao

động.

Có thể kể đến luật lương tối thiểu, thế lực thị trường của các nghiệp đoàn, vai trò của tiền lương hữu hiệu, và hiệu

quả của sự tìm kiếm việc làm.

Trang 3

Lạm phát và thất nghiệp

sự gia tăng của lượng tiền, do Ngân

hàng Trung ương kiểm soát.

Chỉ số khốn khổ, một chỉ số đo lường

“sức khỏe” của nền kinh tế, cộng lại tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ lạm phát.

Trang 4

Lạm phát và thất nghiệp

Xã hội đối mặt với sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát.

Nếu các nhà làm chính sách mở rộng tổng cầu, họ có thể giảm tỉ lệ thất nghiệp nhưng phải trả giá cho lạm phát cao.

Nếu họ thu hẹp tổng cầu, họ có thể giảm

lạm phát nhưng phải trả giá cho thất

nghiệp cao tạm thời.

Trang 5

Đường cong Phillips

quan hệ ngắn hạn giữa lạm phát và

thất nghiệp.

Trang 6

Đường cong Phillips

Tỉ lệ thất nghiệp

(%) 0

A

7 2

Đường Phillips

Trang 7

Tổng cầu, tổng cung và Đường

cong Phillips

Đường cong Phillips cho thấy những kết hợp ngắn hạn giữa thất nghiệp và lạm phát do sự dịch chuyển của đường tổng cầu dọc theo đường tổng cung ngăn hạn.

Trang 8

Tổng cầu, tổng cung và Đường

cong Phillips

Tổng cầu hàng hóa và dịch vụ càng lớn, sản lượng trong nền kinh tế càng lớn, và mức giá chung càng cao.

Một mức sản lượng cao hơn dẫn đến một mức thất nghiệp cao hơn.

Trang 9

Đường cong Phillips liên hệ như thế nào với

mô hình tổng cầu và tổng cung

Đường cong Phillips

A

7 2

(sản lượng 7,500)

(thất nghiệp 4%)

AS ngắn hạn

Trang 10

Đường cong Phillips dài hạn

Những năm 1960, Friedman và Phelps

kết luận rằng lạm phát và thất nghiệp

không liên quan với nhau trong dài hạn.

Do đó, đường cong Phillips dài hạn thẳng

đứng tại tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.

Chính sách tiền tệ có thể có hiệu quả trong ngắn hạn nhưng không có hiệu quả trong dài hạn.

Trang 11

Đường cong Phillips dài hạn

Tỉ lệ thất nghiệp

0 Tỉ lệ thất nghiệp

tự nhiên

Tỉ lệ thất nghiẹp Đường

Phillips dài

hạn B

A

Lạm phát

thấp

Trang 12

Đường cong Phillips liên hệ như thế nào với

mô hình tổng cầu và tổng cung …

Trang 13

Những dự đoán và đường cong Phillips ngắn hạn

Lạm phát dự đoán đo lường sự

thay đổi của mức giá chung theo

dự đoán của người dân.

Trang 14

Đường cong Phillips dài hạn

A

Đường cong Phillips ngắn hạn với lạm phát

dự đoán cao hơn

Đường cong Phillips với lạm

phát dự đoán thấp

1 Chính sách mở rộng cầu đẩy nền kinh tế lên trên dọc theo đường cong Phillips ngắn hạn

2 …nhưng trong dài hạn, lạm phát dự đoán tăng lên, và đường cong Phillips ngắn hạn dịch chuyển

sang phải.

Trang 15

Giả thiết tỉ lệ tự nhiên

Quan điểm cho rằng thất nghiệp rốt

cuộc sẽ quay về mức độ tự nhiên của

nó, bất kể tỉ lệ lạm phát, được gọi là

Giả thiết tỉ lệ tự nhiên.

Những quan sát trong quá khứ đứng về phía giả thiết tỉ lệ tự nhiên.

Trang 16

Giả thiết tỉ lệ tự nhiên

Khái niệm đường cong Phillips ổn định

đã sụp đổ vào đầu những năm 70.

Trong suốt những năm 70 và 80, nền

kinh tế Mỹ trải qua lạm phát cao và thất nghiệp cao cùng một lúc.

Trang 17

Dịch chuyển đường cong Phillips: Vai trò của những cú sốc cung

Đường cong Phillips ngắn hạn cũng dịch

chuyển vì những cú sốc (tác động) lên

tổng cung

Những thay đổi bất lợi có thể làm cho xấu

hơn sự đánh đổi ngắn hạn giữa thất nghiệp

và lạm phát.

Một cú sốc cung bất lợi đặt các nhà làm

chính sách vào thế đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.

Trang 18

Dịch chuyển đường cong

Phillips: Vai trò của những cú

sốc cung

Một cú sốc cung là một sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp và do đó cũng ảnh hưởng đến giá mà họ tính

Nó dịch chuyển đường tổng cung của nền kinh tế

… và kết quả là đường cong Phillips.

Trang 19

AS 2

1 Một sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung…

Một cú sốc bất lợi đối với tổng cung

Sản lượng 0

(b) Đường Phillips

A

Tỉ lệ lạm phát

B

2 …làm giảm sản lượng…

Y 2

B

4 …đem đến cho các nhà làm chính sách sự đánh đổi bất lợi giữa thất nghiệp và lạm phát.

PC 2

Trang 20

Dịch chuyển đường cong

Phillips: Vai trò của những cú

sốc cung

 Vào những năm 1970, các nhà làm chính sách đối mặt hai sự lựa chọn khi OPEC cắt giảm sản lượng và nâng giá dầu trên toàn thế giới.

Chống thất nghiệp bằng cách mở rộng tổng cầu và làm tăng lạm phát.

Chống lạm phát bằng cách thu hẹp tổng cầu

và chịu thậm chí lạm phát cao hơn.

Trang 21

Chi phí của việc giảm lạm phát

Để giảm lạm phát, Fed (Ngân hàng trung ương Mỹ) phải theo đuổi chính sách tiền

Trang 22

Đường Phillips ngắn hạn với lạm phát dự đoán cao

1 Chính sách thu hẹp đẩy nền kinh tế xuống dọc theo đường Phillips ngắn hạn

C

B

Đường Phillips ngắn hạn với lạm phát dự đoán thấp

2 Nhưng trong dài hạn, lạm phát dự đoán giảm

và đường Phillips ngắn hạn dịch chuyển sang trái.

Chính sách tiền tệ loại bỏ lạm phát

trong ngắn hạn và dài hạn

Trang 23

Chi phí của việc giảm lạm phát

Để giảm lạm phát, một nền kinh tế phải chịu một giai đoạn thất nghiệp cao và sản lượng thấp.

Khi Fed chống lạm phát, nền kinh tế đi

xuống dọc theo đường Phillips.

Nền kinh tế trải qua lạm phát thấp hơn

nhưng với giá phải trả là thất nghiệp cao hơn.

Trang 24

Chi phí của việc giảm lạm phát

Tỉ số hy sinh là số điểm phần trăm của sản lượng trong một năm bị mất đi trong quá trình làm giảm lạm phát xuống một điểm phần trăm.

Tỉ số hy sinh được ước lượng là năm.

Để giảm lạm phát từ khoảng 10% vào năm 1979-1981 xuống còn 4% đòi hỏi một sự hy sinh ước tính là 30% sản lượng một năm!

Trang 25

Chính sách Volcker

Khi Paul Volcker là chủ tịch của Fed vào những năm 1970, lạm phát được nhiều người xem là một trong những vấn đề

quan trọng nhất của quốc gia.

Volcker thành công trong việc giảm lạm phát (từ 10% xuống 4%), nhưng với giá phải trả là thất nghiệp cao (khoảng 10% vào năm 1983).

Trang 26

Tóm tắt

Đường cong Phillips mô tả mối quan hệ

nghịch biến giữa lạm phát và thất nghiệp.

Bằng cách nới rộng tổng cầu, các nhà làm

chính sách có thể chọn một điểm trên đường cong Phillips với lạm phát cao hơn và thất nghiệp thấp hơn.

Bằng cách thu hẹp tổng cầu, các nhà làm

chính sách có thể chọn một điểm trên đường Phillips với lạm phát thấp hơn nhưng thất nghiệp cao hơn.

Trang 29

Tóm tắt

Khi Fed thu hẹp lượng cung tiền để giảm lạm phát, nó đẩy nền kinh tế dọc theo

đường cong Phillips ngắn hạn.

Điều này dẫn đến thất nghiệp cao tạm

thời.

Chi phí của việc loại bỏ lạm phát phụ

thuộc vào việc lạm phát dự đoán giảm

xuống nhanh hay chậm.

Trang 30

gia đình và doanh nghiệp làm dịch

chuyển đường tổng cầu; nếu chính phủ không phản ứng, hậu quả sẽ là những biến động không mong muốn và không cần thiết về sản lượng và thất nghiệp.

Từ khóa » đường Phillips Ngắn Hạn Mô Tả Sự đánh đổi Trong Ngắn Hạn Giữa