Đánh Giá Chỉ Số Giải Phẫu C1, C2 Trên Cắt Lớp Vi Tính Phục ... - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Cao đẳng - Đại học
  4. >>
  5. Y - Dược
Đánh giá chỉ số giải phẫu C1, C2 trên cắt lớp vi tính phục vụ phẫu thuật chấn thương cột sống cổ cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.59 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌCSCIENTIFIC RESEARCHĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ GIẢI PHẪU C1, C2TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH PHỤC VỤPHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNGCỔ CAOA computed tomographic study of C1, C2 morphologyfor atlantoaxial screw fixation techniquesLê Viết Dũng*, Nguyễn Duy Hùng**SUMMARYPurpose: This study is aimed to define the ethnic differences in theradiological measurements on C1 and C2 in Vietnamese population inorder to determine the feasibility of implement C1-2 fixation techniques.Study design: Retrospective study.Methods: From October 2017 to April 2018, 120 thin-slide (1 to3 mm) computed tomography scans of the cervical spine were reviewed.Various dimensions of C1 and C2 were analyzed on axial, sagittalreconstructed CT images. The differences between the right and left sidesand between males and females were statistically analyzed using t-test,with a p-value of < 0.05 considered significant.Results: Mean anteroposterior dimension and transverse width ofC1 lateral mass were 19.7±2.1 mm and 12.2±1.7 mm, respectively. Meanangle of the screw directed to maximal medial, lateral, cranial and caudalwere 36.6±2.80, 28.2±3.00, 49.6±4.10 and 26.4±5.50 respectively. Averageisthmus height, internal height and pedicle width of C2 were 5.8±1.0 mm,4.8±1.3 mm and 5.0±1.3 mm. No significant differences between the rightand the left side of C1, C2 parameters and between sex variations. Theprevalence of high-riding vertebral artery was 13.8% and narrow pediclewas 17.9%.Conclusions: this study shows that the morphology of C1 and C2 isvariable between Vietnamese and other populations. Due to several casesmay not be relevant for C1-2 fixation techniques, preoperative anatomyevaluation based on CT data need to be performed for screw placementand trajectory planning.Key word: atlanto-axial trauma, C1 lateral mass dimension, high-ridingverebral artery, C2 narrow pedicle.* Khoa Chẩn đốn hình ảnh,Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức** Bộ mơn Chẩn đốn hình ảnh,Trường ĐH Y Hà NộiĐIỆN QUANG VIEÄT NAMSố 34 - 05/201929 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. TỔNG QUANVới các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ caomất vững, có nhiều phương pháp phẫu thuật, trongđó phổ biến nhất là vít qua khớp C1-2 (Margerl) vàphương pháp vít qua cuống C2 kết hợp vít khối bênC1 (Harms). Các biến chứng có thể gặp bao gồm tổnthương động mạch (ĐM) đốt sống, ĐM cảnh trong, đámtối tĩnh mạch, tổn thương tủy sống hay tổn thương rễC1,2[1]. Tỷ lệ biến chứng tổn thương ĐM đốt sống hoặcvít sai vị trí là cao hơn ở vít qua khớp, so với kỹ thuậtHarms (4.1% với 2.0% và 7.1% với 2.4%)[2]. Hai biếnđổi giải phẫu làm tăng nguy cơ tổn thương ĐM đốt sốnglà ĐM đốt sống trèo cao và hẹp cuống C2[1]. Bên cạnhcó các thơng số giải phẫu khối bên C1 cũng như gócchếch vít đóng vai trị quan trọng trong thành cơng củacuộc mổ[3]. Vì thế, nắm vững các chỉ số giải phẫu C1-2bình thường cũng như các biến thể là rất quan trọng,nhằm chọn lựa vít và đường đi phù hợp để tránh cáctai biến đáng tiếc.Sự đa dạng về các bất thường giải phẫu của vùngcột sống cổ cao đã được đề cập trong các nghiên cứutrên tử thi. Wang và Samudrala năm 2004[4] đã phântích các đặc điểm giải phẫu C1 trên 74 đối tượng là cácmẫu xương tử thi đã qua xử lý. Nghiên cứu chỉ ra, mặcdù có sự đa dạng của các chỉ số, song nhìn chung kỹthuật vít khối bên C1 là tương đối an toàn và khả thi.Tuy nhiên, một vài các tác giả ủng hộ việc dùng cắt lớpvi tính (CLVT) để đánh giá cấu trúc C1-2[5]. Yeom và cs(cs)[6] dùng CLVT lát mỏng 1mm để thăm khám C2. Kếtquả chỉ ra ĐM đốt sống trèo cao là biến thể thường gặptrong các trường hợp có hẹp cuống C2 (82%), trongkhi chỉ 50% số trường hợp ĐM trèo cao có hẹp cuốngđi kèm.30Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu đáng giá chỉsố giải phẫu C1-2 phục vụ phẫu thuật, song chưa cónghiên cứu nào thực hiện trên đối tượng người ViệtNam. Vì thế mục đích của nghiên cứu của chúng tôi làso sánh và đánh giá các chỉ số của người Việt so vớicác quần thể khác, cũng như đánh giá tính khả thi vàan tồn của các phương pháp phẫu thuật điều trị chấnthương cột sống cổ cao mất vững.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPTừ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018có 192 bệnh nhân được chụp CLVT đa dãy cột sốngcổ tại BV Việt Đức. Lát cắt 5mm lấy từ xương đá đếnđốt sống ngực 1, tái tạo 0,635mm cửa sổ xương cácmặt phẳng axial, coronal, sagitttal. Tiêu chuẩn loại trừbao gồm: các bệnh nhân có tuổi bé hơn 20, bệnh nhânvới chấn thương, viêm hay bệnh lý u vùng cổ cao, cácbất thường bẩm sinh hay đã trải qua phẫu thuật vùngnày cũng như nhiễu ảnh do dị vật kim loại (răng giả,…)được loại khỏi mẫu nghiên cứu. Có 72 bệnh nhân bịloại trừ, còn lại cỡ mẫu nghiên cứu là 120 bệnh nhân.Chiều dài khối bên C1 (chính là chiều dài vít dựkiến khi vít trực tiếp khối bên C1) là khoảng cách dài nhấtcủa khối bên theo chiều trước sau đo trên axial (Hình 1A).Chiều rộng khối bên C1 được đo vng góc qua điểmchính giữa của chiều dài (Hình 1A). Góc chếch vít vàotrong (và ra ngồi) tối đa tạo bởi: đường giữa khối bên vàđường hướng tới điểm nằm trong nhất (và đường hướngtới điểm nằm ngoài nhất) của khối bên (Hình 1B,C). Gócchếch lên và xuống tối đa được đo trên sagittal, với điểmbắt vít là ở khối bên ngay dưới cung sau: góc chếch lên(và xuống) tối đa tạo bởi đường lên điểm cao nhất (vàđường hướng xuống tới điểm thấp nhất) bờ trước khốibên và mặt phẳng ngang (Hình 1D,E).ĐIỆN QUANG VIỆT NAMSố 34 - 05/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCHình 1. Chiều dài và chiều rộng (A) khối bên C1Các góc chếch tối đa của vis: vào trong (B), ra ngoài (C), lên trên (D), hướng xuống (E).Chiều cao eo và chiều cao trong của C2 được đo trên sagittal ở vị trí bờ ngồi ống sống ở mỗi bên, tươngứng với trần của rãnh ĐM đốt sống (Hình 2A, 2B). Bề rộng cuống C2 được đo trên axial ở vị trí bờ ngồi của cuốngđược quan sát rõ nhất (Hình 2C).Hình 2. Chiều cao trong (A) và chiêu cao eo C2. Bề rộng cuống C2 (C)Các thơng số được thu thập và xử lí bằng phầnvà bề rộng cuống C2 được trình bày dưới dạng trungmềm thống kế SPSS ver. 22 (SPSS, Inc., Chicago, IL,bình và độ lệch chuẩn ở các bảng 1, 2, 3. Student’s t –USA). Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được ghitest cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kênhận. Sự khác biệt của các chỉ số giữa nam và nữ, bêngiữa bên phải và trái, cũng như giữa hai giới tính.phải và trái được kiểm định bằng Student’s t-test. Khácbiệt có ý nghĩa thống kế ở giá trị p

Từ khóa » Giai Phau C2