đánh Giá Kết Quả Học Tập Trình độ đại Học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC  

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Đánh giá và tính điểm học phần

1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Số lượng các cột điểm thành phần, phương thức đánh giá cho từng điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. Điểm thành phần của một học phần gồm có hai bộ phận sau:

–  Điểm quá trình (có thể bao gồm các điểm như: điểm kiểm tra giữa kỳ; điểm đánh giá quá trình, mức độ tích cực tham gia hoạt động học tập; điểm bài tập lớn, tiểu luận…) chiếm tỷ trọng không quá 70% điểm học phần.

–  Điểm kết thúc học phần (điểm thi cuối kỳ…) chiếm tỷ trọng còn lại và không quá 50% nếu theo hình thức đánh giá trực tuyến ( xem thêm mục 2).

Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác, việc xây dựng các hình thức đánh giá học phần phải có sự linh hoạt giữa các hình thức trực tiếp và trực tuyến.

  1. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

3. Bảng ghi điểm

a) Bảng ghi điểm là biểu mẫu do Trường phát hành dùng để ghi các cột điểm chính thức của một học phần. Bảng ghi điểm đồng thời là danh sách sinh viên được tham dự quá trình đánh giá một học phần theo từng nhóm, lớp;

b) Mỗi học phần có một hoặc hai cột điểm chính thức. Các cột điểm chính thức được tính từ các điểm thành phần theo tỷ lệ ghi trong đề cương học phần. Các giảng viên giảng dạy học phần chịu trách nhiệm tính và ghi các cột điểm chính thức vào bảng ghi điểm, có xác nhận của lãnh đạo Khoa/Viện đào tạo;

c) Ban Đào tạo lưu trữ và kiểm tra bảng ghi điểm gốc của các học phần.

4. Điểm học phần

a) Điểm cuối cùng để đánh giá một học phần được gọi là điểm học phần. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân (theo thang điểm 10). Sau đó, điểm học phần được quy đổi sang thang điểm chữ và thang điểm 4, theo bảng sau:

Bảng 1: Bảng điểm quy đổi từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ và thang điểm 4

– Loại đạt:

TT

Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4

1

Từ 9,0 đến 10 A+ 4,0

2

Từ 8,5 đến 8,9 A 4,0

3

Từ 8,0 đến 8,4 B+

3,5

4 Từ 7,0 đến 7,9 B

3,0

5 Từ 6,5 đến 6,9 C+

2,5

6 Từ 5,5 đến 6,4 C

2,0

7 Từ 5,0 đến 5,4 D+

1,5

– Loại không đạt:

TT

Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4

1

Từ 4,0 đến 4,9 D 1,0
2 Từ 3,0 đến 4,0 F+

0,5

3 Dưới 3,0 F

0,0

b) Trường hợp sinh viên có điểm quá trình hoặc điểm kết thúc học phần là vắng (không có điểm) hoặc điểm 0 (điểm không) thì điểm học phần chỉ được tính tối đa là 4,9 theo thang điểm 10 (điểm không đạt).

Các điểm đặc biệt

Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra (vắng thi có phép);

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

M: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

P: Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập. Điểm P đạt từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10.

Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học

  1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của CTĐT mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:

a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;

b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;

c) Điểm trung bình tích lũy (theo học kỳ, năm học, hoặc tính từ đầu khóa học) của những học phần mà sinh viên đã học được tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó, theo công thức sau:

2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số thang điểm 4 được quy định Bảng 1 tại Điều 10 của quy định này.

  1. Những điểm chữ không được quy định tại Bảng 1 tại Điều 10 không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của CTĐT không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
  2. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình tích lũy (theo học kỳ, năm học, hoặc tính từ đầu khóa học) như sau:

Bảng 2. Thang điểm xếp loại học lực theo điểm trung bình tích lũy

TT

Thang điểm 4 Xếp loại

1

Từ 3,6 đến 4,0 Xuất sắc

2

Từ 3,2 đến cận 3,6 Giỏi

3

Từ 2,5 đến cận 3,2 Khá
4

Từ 2,0 đến cận 2,5

Trung bình

5 Từ 1,0 đến cận 2,0

Yếu

6 Dưới 1,0

Kém

5. Điểm trung bình tích lũy và số tín chỉ tích lũy là cơ sở để đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực của sinh viên trong quá trình học tại trường, đồng thời là cơ sở xếp hạng khi tốt nghiệp.

QUY ĐỊNH KHẢO THÍ

Trách nhiệm của sinh viên khi dự thi

  • Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định theo lịch thi. Nếu đến chậm quá 15 phút sau khi đã mở đề thi, sinh viên không được dự thi.
  • Xuất trình thẻ sinh viên và các giấy tờ tùy thân có dán ảnh khi cán bộ coi thi (CBCT) yêu cầu.
  • Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ nhớ, không soạn thảo được văn bản và các giáo trình tài liệu (nếu đề thi cho phép)
  • Không được mang vào phòng thi các tài liệu (nếu đề thi không cho phép), máy vi tính xách tay, giấy than, bút xóa, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi.
  • Phải ghi đầy đủ họ tên, số báo danh (hoặc số thứ tự theo danh sách), mã đề vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi.
  • Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng.
  • Nghiêm cấm làm bài bằng hai màu mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng compa). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xóa.
  • Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của sinh viên khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài.
  • Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý.
  • Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, sinh viên cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, sinh viên phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên vào danh sách dự thi.
  • Sinh viên chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài đối với bài thi tự luận sau khi đã nộp bài làm, giấy nháp, đề thi cho CBCT. Đối với thi trắc nghiệm phải hết giờ làm bài sinh viên mới được ra khỏi phòng thi.

Các hình thức xử lý kỷ luật sinh viên vi phạm quy định thi

  • Khiển trách bị trừ 25% số điểm bài thi
  • Cảnh cáo bị trừ 50% số điểm bài thi
  • Đình chỉ thi bị điểm 0 bài thi
  • Thi hộ bị điểm 0 bài thi và đình chỉ học tập 01 năm, vị phạm lần thứ hai bị buộc thôi học

Thi theo hình thức trực tuyến

Trong những điều kiện đặc biệt và tình hình cụ thể (như trong tình hình dịch bệnh Covid-19 không thể tổ chức thi tập trung), việc tổ chức thi có thể được tổ chức theo hình thức trực tuyến. Quy định và hướng dẫn thi sẽ được thông báo rộng rãi và cụ thể đến từng sinh viên để đảm bảo công tác thi cử được diễn ra thuận lợi, an toàn và công bằng.

Công bố kết quả thi

Kết quả thi được công bố sau 15 (mười lăm) ngày làm việc (không kể ngày nghỉ, ngày lễ, Tết) kể từ ngày thi kết thúc học phần.

Phúc khảo

  • Điểm quá trình
    • Liên hệ giảng viên giảng dạy
    • Thực hiện khi công bố điểm trên lớp hoặc khi điểm học phần cập nhật
  • Điểm kết thúc học phần
    • Trong vòng 40 ngày làm việc kể từ ngày thi, sinh viên nộp giấy đề nghị về Phòng Kế hoạch đào tạo – Khảo thí
    • Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nộp giấy đề nghị phúc khảo, sinh viên nhận kết quả phúc khảo
      • Điện thoại: ghi trên biên nhận
      • Trang web: https://khdtkt.ueh.edu.vn/danh-muc/phuc-khao-6
    • Khi phát hiện có sai lệch giữa điểm công bố và điểm được nhập, lưu trữ
      • Thông báo Ban Đào tạo để kiểm tra

VẮNG THI CÓ PHÉP

Đề nghị vắng thi

  • Giấy đề nghị vắng thi của UEH (Tải mẫu tại website các đơn vị Đào tạo)
  • Minh chứng vắng thi
    • Vắng thi vì lý do sức khỏe
      • Giấy xác nhận nằm viện
      • Giấy xác nhận khám chữa bệnh
      • Giấy xác nhận nghỉ bệnh hưởng BHYT
    • Vắng thi vì lý do gia đình
      • Lễ kết hôn/ đám cưới của anh chị em ruột
        • Thiệp mời kết hôn/ đám cưới và bản sao sổ hộ khẩu.
      • Đám giỗ
        • Giấy chứng tử (bản photo) và xác nhận của chính quyền địa phương (phường/ xã) có mặt tại địa phương vào thời gian trên.
      • Tang gia
        • Giấy chứng tử (bản photo)
      • Cha/mẹ bệnh, nằm viện
        • Giấy xác nhận nằm viện
        • Giấy xác nhận khám chữa bệnh

Đề nghị thi ghép

  • Giấy đề nghị thi ghép của UEH (Tải mẫu tại website các đơn vị Đào tạo)
  • Thời gian nộp
    • Giấy đề nghị vắng thi: Không quá 05 (năm) ngày làm việc tính từ ngày thi
    • Giấy đăng ký thi ghép: Trước ngày thi ghép ít nhất 05 (năm) ngày làm việc
  • Hình thức nộp
    • Gửi bản scan (màu) hồ sơ qua email của các đơn vị Đào tạo. Chú ý: Hình ảnh phải rõ nét và có đầy đủ thông tin trên giấy tờ.
  • Thời gian trả kết quả
    • Vắng thi có phép: Sau 03 (ba) ngày làm việc
    • Thi ghép: Sau 02 (hai) ngày làm việc
    • Sinh viên nhận kết quả trên Portal sinh viên

Lưu ý

  • Kiểm tra điểm quá trình của học phần vắng thi
    • Nếu có sai sót /thắc mắc, sinh viên liên hệ giảng viên giảng dạy.
    • Sau 15 ngày làm việc kể từ khi thông báo kết quả trên danh sách thi chính thức, Trường không giải quyết khiếu nại điểm quá trình.
  • Đăng ký thi ghép trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày thi chính thức (ngày thi sinh viên vắng thi có phép)
    • Kết quả vắng thi hết hiệu lực nếu quá hạn, sinh viên phải đăng ký học lại học phần đó.
    • Sinh viên đăng ký thi ghép theo lịch thi của Trường (nếu có).
    • Trường không tổ chức kỳ thi riêng cho sinh viên đã vắng thi có phép.
  • Mỗi học phần chỉ được vắng thi có phép 01 (một) lần. Sinh viên theo dõi kết quả giải quyết vắng thi có phép tại trong Portal sinh viên sau 03 (ba) ngày nộp giấy. Nếu được giải quyết, SV xem lịch thi ghép tại trên Portal sau 02 (hai) ngày nộp giấy.
  • Sinh viên theo dõi kết quả điểm thi ghép xem tại trang https://student.ueh.edu.vn/, mục “Kết quả thi kết thúc học phần (scan)”.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Quy định tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, hình thức đào tạo chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, xem chi tiết tại đây.

Quy định về công tác khảo thí, kiểm tra đánh giá các kỳ thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp, xem chi tiết tại đây

Tin, ảnh: Ban Đào tạo, DSA và Phòng Marketing – Truyền thông

 

Từ khóa » B+ Là Loại Gì