Danh Sách Nhóm Nhạc Nữ Hàn Quốc – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Mô tả sơ lược Hiện/ẩn mục Mô tả sơ lược
    • 1.1 Thế hệ 1 (1997–2002)
      • 1.1.1 Các nhóm nhạc khác
    • 1.2 Thế hệ 2 (2003–2011)
      • 1.2.1 Các nhóm nhạc khác
    • 1.3 Thế hệ 3 (2012–2017)
      • 1.3.1 Các nhóm nhạc tiêu biểu khác
    • 1.4 Thế hệ 4 (2018–2022)
      • 1.4.1 Các nhóm nhạc tiêu biểu khác
  • 2 Thế hệ 5 (2023–nay)
  • 3 Xem thêm
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Các nhóm nhạc nữ K-pop đề cập đến nhóm nhạc thần tượng toàn nữ của Hàn Quốc, những người chiếm một phần lớn trong ngành công nghiệp K-pop. Các nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đã hỗ trợ việc truyền bá và quảng bá văn hóa Hàn Quốc trên toàn cầu thông qua sự nổi bật và nổi tiếng của họ. Các nhóm thế hệ đầu tiên từ cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 như S.E.S., Fin.K.L và Baby Vox được coi là những nhóm nhạc nữ đầu tiên đạt được thành công tại Hàn Quốc và thông qua sự ảnh hưởng của họ vào làn sóng Hallyu thế hệ đầu tiên. Kể từ năm 2007 trở đi, các nhóm nhạc nữ thế hệ thứ hai như Girls' Generation, Kara, T-ara, Wonder Girls, 2NE1, Sistar và Apink đã hồi sinh sự nổi tiếng của nhóm nhạc nữ trong nước cũng như toàn cầu thông qua giai đoạn hai của Hallyu. Các nhóm nhạc nữ bắt đầu quá trình chuyển đổi thế hệ vào đầu năm 2012, chẳng hạn như AOA và EXID đã giúp đẩy mạnh sự thay đổi này cho thế hệ thứ ba với các nhóm nhạc ra mắt kể từ năm 2012 trở đi như Blackpink, Twice, Red Velvet, GFriend, Mamamoo, Momoland và I.O.I đã trở nên nổi tiếng trong những năm gần đây và góp phần tạo nên sự chú ý và đánh giá cao của K-pop. Thế hệ thứ tư phải đối mặt với tình hình dịch bệnh COVID-19 chuyển biến phức tạp, tiên phong cho các hoạt động trực tuyến là các đại diện tiêu biểu phải kể đến như (G)I-dle, Iz*One, Itzy hay aespa,...

Mô tả sơ lược

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ 1 (1997–2002)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ K-pop đầu tiên bắt đầu với sự ra đời của ngành công nghiệp thần tượng sau khi H.O.T. ra mắt vào năm 1996 và tiếp nối những năm đầu của K-pop với sự ra mắt của các nhóm nhạc nữ mới mẻ, nữ ​​tính và bao gồm các nhóm nhạc thần tượng ra mắt từ năm 1997 đến năm 2002.

Các nhóm nhạc bán đĩa chạy nhất
Tên nhóm Thời gian hoạt động Thành viên Nhóm nhỏ Đĩa đơn đầu tay Đĩa đơn đột phá Đĩa đơn nổi bật Album tiếng Hàn bán chạy nhất Giải thưởng nổi bật
Baby Vox 1997–2006 Shim Eun-jin

Lee Hee-jin

Kan Mi-youn

Kim E-Z

Yoon Eun-hye

Cha Yu-mi

Jang Hyun-jung

Jung Shi-woon

Lee Gai

"Hair Cut" (1997) "Ya Ya Ya" (1998) "Get Up" (1999)

"Killer" (1999)

"Why" (2000)

"Betrayal" (2000)

"Doll" (2001)

"Coincidence" (2002)

"What should I do" (2003)

"Come Come Come Baby" (1999)
  • 1998 Seoul Music Awards: Tân binh của năm
  • 1999 SBS Gayo Daejeon: 10 ca sĩ hàng đầu
  • 2000 SBS Gayo Daejeon: "Producer Award"
  • 2001 Golden Disk Awards: Phổ biến nhất
  • 2002 SBS Music Awards: Bài hát phổ biến nhất cho "Coincidence"
S.E.S. 1997–2002

2016-2017

Bada

Eugene

Shoo

"I'm Your Girl" (1997) "I'm Your Girl" (1997) "Dreams Come True" (1998)

"Twilight Zone" (1999)

"Show Me Your Love" (2000)

"Just in Love" (2001)

"U" (2002)

"Love" (1999)
  • 1998 Golden Disk Awards: Nghệ sĩ mới của năm
  • 1998 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 1999 Golden Disk Awards: Bonsang
  • 2001 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất cho "Just in Love"
  • 2002 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất cho "U"
Fin.K.L 1998–2005 Lee Hyori

Ock Joo-hyun

Lee Jin

Sung Yu-ri

"Blue Rain" (1998) "Blue Rain" (1998) "To My Boyfriend" (1998)

"Forever Love" (1999)

"Now" (2000)

"You Will Never Know" (2001)

"Forever" (2002)

"White" (1999)
  • 2000 Mnet Asian Music Awards Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất cho "Now"

Các nhóm nhạc khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • As One (1999-nay)
  • Chakra (2000-2006)
  • Cleo (1999-2005)
  • Diva (1997-2005)
  • Jewelry (2001-2015, 2018)
  • Kiss (2001-2002, 2016)
  • Luv (2002-2003)
  • M.I.L.K (2001-2003)
  • Papaya (2000-2001)
  • Shinvi (2002)
  • Sugar (2001-2006)
  • T.T.Ma (1999-2002)

Thế hệ 2 (2003–2011)

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi các thần tượng nổi tiếng thế hệ đầu tan rã từ đầu thập niên 2000, nhạc ballad và R&B lại trở thành xu hướng chủ đạo trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc. Kể từ năm 2003, các ca sĩ như SG Wannabe, Wheesung và Buzz đã trở nên rất nổi tiếng. Vào thời điểm này, trong trường hợp của các nhóm nhạc nữ, không có nhóm nhạc nào là nổi tiếng. Tuy nhiên, kể từ năm 2007, các nhóm nhạc nữ thần tượng trở nên nổi tiếng trở lại.

Các nhóm nhạc bán đĩa chạy nhất
Tên nhóm Duration Thành viên Nhóm nhỏ Đĩa đơn đầu tay Đĩa đơn đột phá Đĩa đơn nổi bật Album tiếng Hàn bán chạy nhất Giải thưởng nổi bật
Brown Eyed Girls 2006–2015

2019

JeA

Miryo

Narsha

Gain

M&N "Come Closer" (2006) "L.O.V.E" (2008) "L.O.V.E" (2008)

"Abracadabra" (2009)

"Sign" (2009)

"Sixth Sense" (2011)

"Cleansing Cream" (2011)

"Kill Bill" (2013)

"Sound-G" (2009)
  • 2006 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • 2008 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "L.O.V.E"
  • 2009 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2009 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất
  • 2010 Seoul Music Awards: Bonsang
Wonder Girls 2007–2017 Ye-eun

Sunmi

Yubin

Hye-lim

So-hee (cựu)

Sunye (cựu)

HyunA (cựu)

"Irony"

(2007)

"Tell Me" (2007) "Tell Me" (2007)

"So Hot" (2008)

"Nobody" (2008)

"2 Different Tears" (2010)

"Be My Baby" (2011)

"The DJ Is Mine" (2012)

"Like This" (2012)

"Why So Lonely" (2016)

"The Wonder Years" (2007)
  • 2007 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Tell Me"
  • 2007 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • 2008 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Nobody"
  • 2008 Mnet Asian Music Awards: Bài hát của năm cho "Nobody"
  • 2008 Seoul Music Awards: Daesang cho The Wonder Girls Trilogy
  • 2017 Korean Music Awards: Bài hát nhạc Pop xuất sắc nhất cho "Why So Lonely"
Kara 2007–2016

2022-nay

Nicole

Gyuri

Seungyeon

Jiyoung

Youngji

Hara (†) (cựu)

Sunghee (cựu)

"Break It"

(2007)

"Pretty Girl" (2008) "Pretty Girl" (2008)

"Honey" (2009)

"Wanna" (2009)

"Mister" (2009)

"Jumping" (2010)

"Step" (2011)

"Pandora" (2012)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Kara
"Step" (2011)
  • 2010 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2012 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2012 Seoul Music Awards: Hallyu đặc biệt
  • 2011 Golden Disc Awards: Bonsang đĩa cứng cho "Step"
  • 2012 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc xuất sắc nhất toàn cầu (Nữ)
Girls' Generation 2007–2017

2022-nay

Taeyeon

Sunny

Tiffany

Hyoyeon

Yuri

Sooyoung

Yoona

Seohyun

Jessica (cựu)

Girls' Generation-TTS

Girls' Generation-Oh!GG

"Into the New World" (2007) "Kissing You (2008) "Into the New World" (2007)

"Girls' Generation" (2007)

"Kissing You (2008)

"Baby Baby (2008)

"Gee" (2009)

"Tell Me Your Wish (Genie)" (2009)

"Oh!" (2010)

"Run Devil Run" (2010)

"Hoot" (2010)

"The Boys" (2011)

"I Got A Boy" (2013)

"Mr.Mr." (2014)

"Party" (2015)

"Lion Heart" (2015)

"Holiday" (2017)

"Forever 1" (2022)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Girls' Generation
"The Boys" (2011)
  • Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Girls' Generation
  • 2009 Golden Disc Awards: Daesang kỹ thuật số cho "Gee"
  • 2009 Melon Music Awards: Bài hát của năm cho "Gee"
  • Bài hát của thập kỷ theo melOn cho "Gee"
  • 2010 Korean Music Awards: Bài hát của năm cho "Gee"
  • 2010 Golden Disc Awards: Album Daesang cho "Oh!"
  • 2011 Mnet Asian Music Awards: Nghệ sĩ của năm
  • 2012 Golden Disc Awards: Daesang kỹ thuật số cho "The Boys"
After School 2009–2015 Nana

Raina (cựu)

Kaeun (cựu)

E-Young (cựu)

Lizzy (cựu)

Kahi (cựu)

Bekah (cựu)

Jungah (cựu)

Uee (cựu)

Jooyeon (cựu)

Soyoung (cựu)

Orange Caramel

After School Red

After School Blue

"Ah" (2009) "Because of You" (2009) "Diva" (2009)

"Because of You" (2009)

"Bang!" (2010)

"Shampoo" (2011)

"Flashback" (2012)

"First Love" (2013)

"Virgin" (2011)[1]
  • 2010 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • 2011 Korea International Awards: 5 nhóm nhạc nữ hàng đầu
  • 2011 Korea International Awards: 5 nghệ sĩ quốc tế hàng đầu
  • 2014 Asia Model Awards: Nghệ sĩ nổi tiếng nhất
2NE1 2009–2016 CL

Park Bom

Minzy

Sandara Park

"Fire" (2009) "Fire" (2009) "Lollipop" (2009)

"Fire" (2009)

"I Don't Care" (2009)

"Go Away" (2010)

"Can't Nobody" (2010)

"I Am the Best" (2011)

"Lonely" (2011)

"Hate You" (2011)

"Ugly " (2011)

"I Love You" (2012)

"Come Back Home" (2014)

"Goodbye" (2017)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của 2NE1
"2NE1"

(2009)[2]

  • 2009 Mnet Asian Music Awards: Bài hát của năm cho "I Don't Care"[3]
  • 2010 Mnet Asian Music Awards: Nghệ sĩ của năm[4]
  • 2010 Mnet Asian Music Awards: Album của năm cho To Anyone[4]
  • 2011 Mnet Asian Music Awards: Bài hát của năm cho "I Am the Best"[5]
  • 2012 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "I Love You"[6]
  • 2014 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Missing You"[7]
4Minute 2009–2016 HyunA

Jiyoon

Gayoon

Sohyun

Jihyun

2YOON "Hot Issue" (2009) "Muzik" (2009) "Hot Issue" (2009)

"Muzik" (2009) "HuH" (2010)

"I Me Mine" (2010)

"Heart to Heart" (2011)

"Mirror Mirror" (2011)

"Volume Up" (2012)

"What's Your Name" (2013)

"Crazy" (2015)

"4Minutes Left" (2011)
  • 2009 Golden Disc Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • 2011 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2012 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "HuH"
  • 2012 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2013 Golden Disc Awards: Bonsang đĩa cứng cho "Volume Up"
  • 2014 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "What's Your Name?"
  • 2014 Seoul Music Awards: Bonsang
T-ara 2009-2017

2020-2022

Jiyeon

Qri

EunJung

Hyomin

Boram (cựu)

Soyeon (cựu)

Hwayoung (cựu)

Areum (cựu)

Dani (cựu)

Jiae (cựu)

Jiwon (cựu)

T-ara N4

QBS

"Lie"

(2009)

"Bo Peep Bo Peep"

(2009)

"TTL (Time To Love)"

(2009)

"Bo Peep Bo Peep" (2009)

"Like the First Time" (2009)

"You Drive Me Crazy"

(2010)

"Roly-Poly" (2011)

"Cry Cry" (2011)

"We Were In Love" (2011)

"Lovey-Dovey" (2012)

"Day By Day" (2012)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của T-ara
"Funky Town" (2012)[8]
  • Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của T-ara
  • 2009 Golden Disk Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất[9]
  • 2010 Melon Music Awards: Bonsang
  • 2012 Golden Disk Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Lovey-Dovey"
  • 2012 Melon Music Awards: Bonsang
f(x) 2009–2016

2019

Amber

Krystal

Luna

Victoria

Sulli (†) (cựu)

"La Cha Ta"

(2009)

"Nu ABO"

(2010)

"Nu ABO"

(2010)

"Pinocchio (Danger)" (2011)

"Hot Summer" (2011)

"Electric Shock" (2012)

"Rum Pum Pum Pum" (2013)

"Red Light" (2014)

"4 Walls" (2015)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của f(x)
"Pinocchio" (2011)
  • 2012 Golden Disk Awards: Bonsang đĩa cứng cho "Pinocchio (Danger)"
  • 2013 Golden Disk Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Electric Shock"
  • 2013 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2014 Golden Disc Awards: Bonsang đĩa cứng cho Pink Tape
  • 2012 Golden Disk Awards: Bonsang đĩa cứng cho "4 Walls"
  • 2015 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nữ được lựa chọn toàn cầu
Secret 2009–2018 Hyoseong

Hana

Sunhwa

Jieun

"I Want You Back"

(2009)

"Magic"

(2010)

"Magic" (2010)

"Madonna" (2010)

"Shy Boy" (2011)

"Starlight Moonlight" (2011)

"Love Is Move" (2011)

"Poison" (2012)

"Talk That" (2012)

"Yoohoo" (2013)

"Moving In Secret" (2011)[10]
  • 2010 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2011 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2011 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Starlight Moonlight"
  • 2013 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Poison"
  • 2013 Seoul Music Awards: Bonsang
Sistar 2010–2017 Hyolyn

Bora

Dasom

Soyou

Sistar19 "Push Push" (2010) "How Dare You"

(2010)

"How Dare You" (2010)

"So Cool" (2011)

"Alone" (2012)

"Loving U" (2012)

"Give It 2 Me" (2013)

"Touch My Body" (2014)

"Shake It" (2015)

"So Cool" (2011)[11]
  • 2012 Golden Disk Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "So Cool"[12]
  • 2013 Golden Disk Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Alone"[6]
  • 2013 Seoul Music Awards: Bài hát kỹ thuật số của năm "Alone"[13]
  • 2014 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất
  • 2014 Golden Disk Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Give it 2 Me"[14]
  • 2013 Golden Disk Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Touch My Body"
Miss A 2010–2015 Fei

Jia

Min

Suzy

"Bad Girl Good Girl" (2010) "Bad Girl Good Girl" (2010)

"Bad Girl Good Girl" (2010)

"Breathe" (2010)

"Love Alone" (2011)

"Goodbye Baby" (2011)

"Touch" (2012)

"I Don't Need a Man" (2012)

"Hush" (2013)

"Only You" (2015)

"A Class" (2011)
  • 2010 Mnet Asian Music Awards: Bài hát của năm cho "Bad Girl Good Girl"
  • 2010 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Bad Girl Good Girl"
  • 2011 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Goodbye Baby"
  • 2012 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Touch"
  • 2013 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Hush"
Girl's Day 2010-2019 Sojin

Yura

Minah

Hyeri

Jihae (cựu)

Jisun (cựu)

Jiin (cựu)

"Tilt My Head" (2010) "Expect" (2013) "Expect" (2013)

"Female President" (2013)

"Something" (2014)

"Darling" (2014)

"Ring My Bell" (2015)

"Love" (2015)[15]
  • 2014 Mnet Asian Music Awards: Trình diễn vũ đạo xuất sắc nhất bởi một nhóm nhạc nữ cho "Something"
  • 2015 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Something"
  • 2015 Gaon Chart Music Awards: Bài hát của năm cho "Something"
  • 2016 Seoul Music Awards: Bonsang cho "Something"
Apink 2011–nay Chorong

Bomi

Eunji

Namjoo

Hayoung

Naeun (cựu)

Yoo-kyung (cựu)

Apink BnN

Apink Chobom

"I Don't Know"

(2011)

"NoNoNo" (2013) "NoNoNo" (2013)

"Mr. Chu" (2014)

"Luv" (2014)

"Remember" (2015)

"Five" (2017)

"I'm So Sick" (2018)

"Dumhdurum" (2020)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Apink
"Pink Memory" (2015)
  • Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Apink
  • 2014 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "NoNoNo"
  • 2014 Seoul Music Awards: Bonsang cho "NoNoNo"
  • 2014 Melon Music Awards: Vũ đạo nữ xuất sắc nhất cho "Mr. Chu"
  • 2015 Gaon Chart Music Awards: Bài hát của năm cho "Luv"
  • 2016 Golden Disc Awards: Bonsang đĩa cứng cho "Pink Memory"
  • 2016 Seoul Music Awards: Bonsang cho "Remember"

Các nhóm nhạc khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Big Mama (2003-2012, 2021-nay)
  • Brave Girls (2011-2013, 2016-2018, 2020-nay)
  • Black Pearl (2007-2012)
  • Blady (2011-2017)
  • C-REAL (2011-2014)
  • Chocolat (2011-2017)
  • Dal Shabet (2011-2016, 2019)
  • Davichi (2008-nay)
  • F-ve Dolls (2011-2015)
  • Gavy NJ (2005-2022)
  • Girl Friends (2006-2007)
  • GP Basic (2010-2015)
  • JQT (2009-2012)
  • LPG (2005-2016)
  • Nine Muses (2010-2019, 2023-nay)
  • Rainbow (2009-2016, 2019)
  • Rania (2011-2015)
  • SeeYa (2006-2011, 2020)
  • Skarf (2011-2014)
  • Stellar (2011-2018)
  • SOREA Band (2005-nay)
  • Sunny Hill (2007-nay)
  • The Grace (2005-2010)

Thế hệ 3 (2012–2017)

[sửa | sửa mã nguồn]

K-pop đã chứng kiến ​​sự hồi sinh với thế hệ thứ ba phát triển trong thời đại kỹ thuật số với ảnh hưởng của truyền thông xã hội và dẫn đến sự toàn cầu hóa của thể loại này. Thời đại này cũng chứng kiến ​​sự phát triển của các chương trình sống còn thúc đẩy sự cạnh tranh nhiều hơn và bao gồm các nhóm nhạc thần tượng chủ yếu ra mắt vào năm 2012 trở đi.

Các nhóm nhạc bán đĩa chạy nhất
Tên nhóm Thời gian hoạt động Thành viên Nhóm nhỏ Đĩa đơn đầu tay Đĩa đơn đột phá Đĩa đơn bán chạy nhất Album tiếng Hàn bán chạy nhất Giải thưởng nổi bật
AOA 2012–2019

Hyejeong

Seolhyun

Chanmi

Yuna (cựu)

Choa (cựu)

Youkyung (cựu)

Mina (cựu)

Jimin[16] (cựu)

AOA Black

AOA White

AOA Cream

"Elvis" (2012) "Miniskirt" (2014) "Miniskirt" (2014)

"Short Hair" (2014)

"Like a Cat" (2014)

"Heart Attack" (2015)

"Good Luck" (2016)

"Excuse Me" (2017)

"Bingle Bangle" (2018)

"Heart Attack" (2015)[17]
  • 2014 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Miniskirt"
  • 2016 Seoul Music Awards: Bonsang cho "Heart Attack"
  • 2016 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Heart Attack"
  • 2016 Asia Artist Awards: "Best Celebrity Award"
  • 2018 Soribada Best K-Music Awards: Bonsang cho "Bingle Bangle"
  • 2019 Hallyu Wave Awards: "Pop Culture Daesang"
EXID 2012–nay Solji

LE

Hani

Hyelin

Jeonghwa

Dami (cựu)

Yuji (cựu)

Haeryung (cựu)

SoljiHani (trước đây là Dasoni) "Whoz That Girl" (2012) "Up & Down" (2014) "Up & Down" (2014)

"Ah Yeah" (2015)

"Hot Pink" (2015)

"L.I.E." (2016)

"DDD" (2017)

"I Love You" (2018)

  • Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của EXID
"Street" (2016)[18] xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của EXID
  • 2015 MBC Music Show Champion Awards: Bài hát quán quân xuất sắc nhất năm 2015 Cho Ah Yeah
  • MBC Music Show Champion Awards: Màn trình diễn xuất sắc nhất (Nữ) cho Hot Pink
  • 2016 Melon Music Awards: MBC Music Star Award
  • 2016 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Up & Down"
  • 2016 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2016 Korea Assembly Grand Award: Nghệ sĩ của năm
  • 2018 Korean Entertainment Arts Award: Nhóm nhạc nghệ sĩ xuất sắc nhất (Nữ)
Twice 2015–nay Nayeon

Jeongyeon

Momo

Sana

Jihyo

Mina

Dahyun

Chaeyoung

Tzuyu

MiSaMo [19] "Like Ooh-Ahh" (2015) "Cheer Up" (2016) "Like Ooh-Ahh" (2016)

"Cheer Up" (2016)

"TT" (2016)

"Knock Knock" (2017)

"Signal" (2017)

"Likey" (2017)

"Heart Shaker" (2017)

"What Is Love?" (2018)

"Dance the Night Away" (2018)

"Yes or Yes" (2018)

"Fancy" (2019)

"Feel Special" (2019)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Twice
More & More

(EP năm 2020)[20]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Twice
  • 2016 Mnet Asian Music Awards: Bài hát của năm cho "Cheer Up"[21]
  • 2016 Seoul Music Awards: Bài hát kỹ thuật số của năm "Cheer Up"[22]
  • 2016 Golden Disc Awards: Nghệ sĩ mới của năm[23]
  • 2016 Golden Disc Awards: Daesang kỹ thuật số cho "Cheer Up"[24]
  • 2018 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Knock Knock"[25]
  • 2018 Mnet Asian Music Awards: Bài hát của năm cho "Signal"[26]
  • 2018 Golden Disc Awards: Bonsang đĩa cứng cho Twicetagram[25]
Red Velvet 2014–nay Irene

Seulgi

Wendy

Joy

Yeri

Red Velvet - Irene & Seulgi "Happiness" (2014) "Ice Cream Cake" (2015)

"Ice Cream Cake" (2015)

"Dumb Dumb" (2015)

"Russian Roulette" (2016)

"Rookie" (2017)"

"Red Flavor" (2017)

"Peek-a-Boo" (2017)

"Bad Boy" (2018)

"Power Up" (2018)

"Psycho" (2019)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Red Velvet
Queendom

(EP năm 2021)[27]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Red Velvet
  • 2015 Golden Disc Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất[28]
  • 2016 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Ice Cream Cake"[23]
  • 2017 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2018 Korean Music Awards: Bài hát nhạc Pop xuất sắc nhất cho "Red Flavor"
  • 2018 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Red Flavor"
  • 2018 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất
  • 2018 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2019 Asia Artist Awards: Bài hát của năm cho "Umpah Umpah"
Blackpink 2016–nay Jisoo

Jennie

Rosé

Lisa

"Whistle" / "Boombayah" (2016) "Whistle" (2016)

"Whistle" (2016)

"Boombayah" (2016)

"Playing With Fire" (2016)

"As If It's Your Last" (2017)

"Ddu-Du Ddu-Du" (2018)

"Forever Young" (2018)

"Kill This Love" (2019)

"How You Like That" (2020)

"Lovesick Girls" (2020)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Blackpink
The Album

(LP năm 2020)[20]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Blackpink
  • 2016 Melon Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Nữ)[29]
  • 2017 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới của năm[30]
  • 2017 Gaon Chart Awards: Tân binh của năm[31]
  • 2017 Golden Disc Awards: Nghệ sĩ mới của năm[32]
  • 2018 Seoul Music Awards: Bonsang[33]
  • 2018 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "As If It's Your Last"[34]
  • 2019 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Ddu-Du Ddu-Du"[35]
  • 2020 Mnet Asian Music Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất[36]
  • 2020 MTV Video Music Awards: "Bài hát của mùa hè" cho "How You Like That"[37]
  • 2021 Golden Disc Awards: Bonsang đĩa cứng cho The Album[38]
  • 2021 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "How You Like That"[39]
GFriend 2015–2021 Sowon

Yerin

Eunha

Yuju

SinB

Umji

"Glass Bead" (2015) "Me Gustas Tu" (2015) "Glass Bead" (2015)

"Me Gustas Tu" (2015)

"Rough" (2016)

"Navillera" (2016)

"Fingertip" (2017)

"Time for the Moon Night" (2018)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của GFriend
Time For Us

(LP năm 2019)[40]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của GFriend
  • 2015 Melon Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Nữ)[41]
  • 2016 Golden Disc Awards: Nghệ sĩ mới của năm[42]
  • 2017 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Rough"[24]
  • 2017 Seoul Music Awards: Bonsang[43]
  • 2018 Golden Disc Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất[44]
Mamamoo 2014–nay Solar

Moonbyul

Wheein

Hwasa

"Mr. Ambiguous"

(2014)

"Um Oh Ah Yeh" (2015)

"Um Oh Ah Yeh" (2015)

"You're the Best" (2016)

"I Miss You" (2016)

"Décalcomanie" (2016)

"Yes I Am" (2017)

"Starry Night" (2018)

"Hip" (2019)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Mamamoo
Reality in Black

(LP năm 2019)[45]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Mamamoo
  • 2015 Gaon Chart Awards: Nghệ sĩ mới của năm
  • 2016 Melon Music Awards: 10 nghệ sĩ hàng đầu
  • 2017 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "You're the Best"[46]
  • 2017 Seoul Music Awards: Bonsang
  • 2019 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Starry Night)
  • 2020 Golden Disc Awards: Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất
Momoland 2016–2023 Hyebin

Jane

Nayun

JooE

Ahin

Nancy

Yeonwoo (cựu)

Daisy (cựu)

Taeha (cựu)

"Jjan! Koong! Kwang!" (2016) "BBoom BBoom" (2018) "BBoom BBoom" (2018)

"Baam" (2018)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Momoland
Great!

(EP năm 2018)

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Momoland
  • 2018 Gaon Chart Music Awards: "World Rookie Award"
  • 2019 Japan Gold Disc Award: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • 2019 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số
I.O.I 2016–2017 Nayoung

Chungha

Sejeong

Chaeyeon

Jieqiong

Sohye

Yeonjung

Yoojung

Mina

Doyeon

Somi

I.O.I sub-unit "Dream Girls" (2016) "Dream Girls" (2016) "Whatta Man" (2016)

"Very Very Very" (2016)

"Downpour" (2017)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của I.O.I
Miss Me?

(EP năm 2016)[47]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của I.O.I
  • 2016 Mnet Asian Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Nữ)[48]
  • 2017 Golden Disc Awards: Nghệ sĩ mới của năm
  • 2017 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
* = có ít nhất 1 đĩa đơn đã bán được hơn 1 triệu bản; in đậm = đĩa đơn bán chạy nhất.

Các nhóm nhạc tiêu biểu khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • April
  • Bestie
  • CLC
  • Cosmic Girls (WJSN)
  • Crayon Pop
  • DIA
  • Dreamcatcher
  • Elris
  • Fiestar
  • Gugudan
  • Hello Venus
  • Laboum
  • Lovelyz
  • Oh My Girl
  • Pristin
  • Spica
  • Weki Meki

Thế hệ 4 (2018–2022)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ này đã phải vượt qua những vấn đề như đại dịch COVID-19, sự gián đoạn kinh tế dẫn đến sự chuyển đổi sang các buổi hòa nhạc trực tuyến. Các nhóm này đang ở trong tình huống cần họ đi tiên phong trong nhiều phương pháp quảng bá rộng rãi hơn, bao gồm cả hoạt động trực tuyến đang hoạt động gần đây.[49]

Các nhóm nhạc bán đĩa chạy nhất
Tên nhóm Thời gian hoạt động Thành viên Nhóm nhỏ Đĩa đơn đầu tay Đĩa đơn đột phá Đĩa đơn bán chạy nhất Album tiếng Hàn bán chạy nhất Giải thưởng nổi bật
(G)I-dle 2018–nay Miyeon

Minnie

Soyeon

Yuqi

Shuhua

Soojin(cựu)

"Latata" (2018) "Latata" (2018) "Latata" (2018)

"Hann (Alone)" (2018)

"Senorita" (2019)

"Uh-Oh" (2019)

"Oh My God (2020)

"Dumdi Dumdi" (2020)

"Hwaa" (2021)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của (G)I-dle
I Burn

(EP năm 2021)[50]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của (G)I-dle
  • 2018 Asia Artist Awards: Tân binh của năm (Âm nhạc)
  • 2018 Gaon Chart Music Awards: Nghệ sĩ mới của năm (Kỹ thuật số)
  • 2018 Genie Music Awards: Nữ nghệ sĩ mới
  • 2018 Melon Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Nữ)
  • 2019 Gaon Chart Music Awards: Tân binh toàn cầu của năm
  • 2019 Golden Disc Awards: Tân binh của năm (Kỹ thuật số)
  • 2020 Golden Disc Awards: Màn trình diễn xuất sắc nhất (Nữ) cho "Lion"
  • 2020 Japan Gold Disc Award: 3 nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Châu Á)
Iz*One 2018–2021 Eunbi

Sakura

Hyewon

Yena

Chaeyeon

Chaewon

Minju

Nako

Hitomi

Yuri

Yujin

Wonyoung

"La Vie en Rose" (2018) "La Vie en Rose" (2018) "La Vie en Rose" (2018)

"Violeta" (2019)

"Fiesta" (2020)

"Secret Story of the Swan" (2020)

"Panorama" (2021)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Iz*One
Oneiric Diary

(EP năm 2020)[51]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Iz*One
  • 2018 Asia Artist Awards: Tân binh của năm (Âm nhạc)
  • 2018 Mnet Asian Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Nữ)
  • 2018 Mnet Asian Music Awards: Nghệ sĩ Châu Á mới xuất sắc nhất
  • 2019 Golden Disc Awards: Tân binh của năm (Album)
  • 2019 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • 2020 Japan Gold Disc Award: 3 nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Châu Á)
Itzy 2019–nay Yeji

Lia

Ryujin

Chaeryeong

Yuna

"Dalla Dalla" (2019) "Dalla Dalla" (2019) "Dalla Dalla" (2019)

"Icy" (2019)

"Wannabe" (2020)

"Not Shy" (2020)

"In The Morning" (2021)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Itzy
Guess Who

(EP năm 2021)[52]

xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Itzy
  • 2019 Gaon Chart Music Awards: Nghệ sĩ mới của năm (Kỹ thuật số)
  • 2019 Genie Music Awards: Nữ nghệ sĩ mới
  • 2019 Mnet Asian Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất (Nữ)
  • 2020 Golden Disc Awards: "Tân binh của năm (Kỹ thuật số)"
  • 2020 Golden Disc Awards: Bonsang kỹ thuật số cho "Dalla Dalla"
  • 2019 Seoul Music Awards: Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Aespa 2020–nay Karina

Giselle

Winter

Ningning

"Black Mamba" (2020) "Black Mamba" (2020) "Black Mamba" (2020)

"Forever" (2021)

"Next Level" (2021)

  • xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Aespa
xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Aespa
  • 2020 Gaon Chart Music Awards: Nghệ sĩ mới của năm (Kỹ thuật số)
  • 2021 Seoul Music Awards: Tân binh của năm

Các nhóm nhạc tiêu biểu khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Billlie
  • Black Swan
  • Bvndit
  • CLASS:y
  • Cherry Bullet
  • Cignature
  • DreamNote
  • Everglow
  • Fanatics
  • fromis 9
  • WJSN
  • Hot Issue
  • Honey Popcorn
  • LESSERAFIM
  • Lightsum
  • Loona
  • Lunarsolar
  • Nature
  • NeonPunch
  • NewJeans
  • NMIXX
  • Pixy
  • Purple Kiss
  • Purplebeck
  • Redsquare
  • Rocket Punch
  • Secret Number
  • STAYC
  • Tri.be
  • Uni.T
  • Weeekly
  • Woo!ah!
  • IVE
  • Kiss of Life
  • Kep1er
  • CSR

Thế hệ 5 (2023–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Babymonster
  • Illit
  • Triple S
  • Unis
  • Badvillain
  • Meovv

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc

Unis

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “gaon chart”. 10 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “ː YG LIFE BLOG”. 18 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “2009 Mnet Asian Music Awards Part1 | Mnet Asian Music Awards | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ a b “2NE1 wins MAMA Artist, Album of the Year | The Manila Bulletin Newspaper Online”. 5 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “Winners from the 2011 Mnet Asian Music Awards”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ a b “Winners from the 27th Golden Disk Awards (Day 2)”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “The 28th GOLDEN DISK AWARDS”. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “2010 골든디스크 홈페이지에 오신것을 환영합니다”. isplus.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ “gaon chart”. 9 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ “Winners from the 26th Golden Disk Awards (Part 2)”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “Winners from the '22nd Seoul Music Awards'”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ “EXO & Psy take Daesang + Winners from the '28th Golden Disk Awards'!”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  15. ^
    • “2015년 07월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
    • “2015년 08월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ “[BREAKING] FNC Entertainment announces Jimin is leaving the group and the industry”. allkpop. Truy cập 7 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ Total sales:
    • “Gaon Album Chart, 2015”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
    • “Gaon Album Chart, 1st Half of 2016”. Gaon Music Chart. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  18. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ “TWICE lập nhóm nhỏ đầu tiên với 3 thành viên người Nhật Bản”.
  20. ^ a b “2020년 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  21. ^ “[2016 MAMA] Twice Wins the HotelsCombined Song of the Year Award | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  22. ^ “BTS wins big at Seoul Music Awards”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ a b “The 30th GOLDEN DISC AWARDS in SHENZHEN CHINA!”. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ a b Herald, The Korea (15 tháng 1 năm 2017). “Exo, Twice grab top honors at Golden Disc awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  25. ^ a b “BTS and IU cap off 'unbelievable' year: Exo, Wanna One and more were big winners at the 32nd Golden Disc Awards”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  26. ^ “Twice wins Song of Year Award at 2017 MAMA with 'Signal'. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  27. ^ Cumulative Sales for Queendom: 2021년 8월 Album Chart [August 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  28. ^ Herald, The Korea (16 tháng 1 năm 2015). “EXO, CNBLUE sweep Golden Disk Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  29. ^ “Melon Music Awards” (To view, select the respective year of the award ceremony and scroll down to the listed award.) (bằng tiếng Hàn). Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
  30. ^ Yoon, Min-sik (20 tháng 1 năm 2017). “EXO sweeps music awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  31. ^ Yoon, Min-sik (24 tháng 2 năm 2017). “EXO, BlackPink, Twice win big at Gaon Awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2019.
  32. ^ “The 31st Golden Disc Winners”. Golden Disc Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  33. ^ Yoon, Min-sik (26 tháng 1 năm 2018). “BTS wins big at Seoul Music Awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  34. ^ Lee, Ha-na (10 tháng 1 năm 2018). [2018 골든디스크] 아이유, 대상 영예...윤종신 첫 본상·워너원 신인상(종합) [[2018 Golden Disk IU, for honor ... Yoon Jong-shin's first prize and Wanna One rookie award (general)]. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  35. ^ Hwang, Mi-hyun (5 tháng 1 năm 2019). [제33회 골든디스크] 아이콘, 음원 부문 대상 "소름 돋는다"(종합) [[33th Golden Disc Awards] Icon, Grand Prize in Music Category (Global) (General)]. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
  36. ^ Lee, Seong-hoon (6 tháng 12 năm 2020). MAMA 시상 휩쓴 BTS..."아미 여러분 사랑과 지지 덕분" [BTS swept the MAMA Awards..."Thanks to your love and support, ARMYs"]. Kpokmin Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  37. ^ “Blackpink takes home Song of the Summer award at VMAs”. Korea JoongAng Daily. 31 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  38. ^ Yoon, Ki-baek (10 tháng 1 năm 2021). 갓세븐·블랙핑크, 음반 본상 [2021 골든디스크] [GOT7·BLACKPINK, Album Bonsang [2021 Golden Disc]]. Edaily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  39. ^ Oh, Bo-ram (9 tháng 1 năm 2021). 아이유, BTS·블랙핑크 누르고 '골든디스크 디지털음원 대상' [Press IU, BTS, BLACKPINK and 'Golden Disc Digital Song Daesang']. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  40. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  41. ^ “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  42. ^ KpopStarz (21 tháng 1 năm 2016). “Golden Disk Awards Winners: Night 1”. KpopStarz. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  43. ^ '서가대' 엑소, 4년 연속 대상..방탄은 앨범·트와이스는 음원상[종합]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ “[2018골든디스크] 여자친구·비투비 베스트 남녀 그룹상 영예” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  45. ^ “2019년 11월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  46. ^ “Winners from the '31st Golden Disk Awards' (Day 1)!”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  47. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  48. ^ “[2016 MAMA] I.O.I and NCT 127 Win Best New Artist Awards | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  49. ^ <전지적 문화 시점>BTS·블핑에 도전장.. '4세대 아이돌'이 온다. Munhwa. 23 tháng 6 năm 2020.
  50. ^ Cumulative sales of I Burn: 207,927
    • “2021년 01월 Album Chart (see #3)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
  51. ^ Cumulative sales of Oneiric Diary: 559,754
    • “2021년 05월 Album Chart (see #85)”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  52. ^ Cumulative sales of Guess Who: 330,070
    • “2021 Monthly Album Chart - May”. Gaon Chart. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  • x
  • t
  • s
K-pop
Làn sóng Hàn Quốc · Nhạc ballad Hàn Quốc · Nhạc hip hop Hàn Quốc · Nhạc rock Hàn Quốc · Trot
Thuật ngữ
  • Công nghệ văn hoá
  • Vòng hoa gạo
  • Thần tượng
  • Người hâm mộ K-pop
  • Sasaeng fan
  • Hợp đồng nô lệ
Nghệ sĩ
  • Nghệ sĩ hoạt động cá nhân
  • Nhóm nhạc thần tượng
    • Nhóm nhạc nam
    • Nhóm nhạc nữ
Sự kiện
  • KCON
Trang web
  • Allkpop
  • Soompi
  • 360kpop
Chương trình âm nhạc
  • Inkigayo (SBS)
  • M Countdown (Mnet)
  • Music Bank (KBS2)
  • Music on Top (JTBC)
  • Pops in Seoul (Arirang TV)
  • Show Champion (MBC Music)
  • Show! Music Core (MBC)
  • The Show (SBS MTV)
  • Simply K-Pop (Arirang TV)
Bảng xếp hạng âm nhạc
  • Gaon Music Chart (album · đĩa đơn)
  • Billboard K-pop Hot 100
Hãng thu âm vànhà xuất bản nổi bật
Công ty
  • B2M Entertainment
  • Blossom Entertainment
  • BPM Entertainment
  • Brand New Music
  • Brave Entertainment
  • C9 Entertainment
  • Coridel Entertainment
  • Cube Entertainment
  • DR Music
  • DSP Media
  • Fantagio
  • FNC Entertainment
  • Happy Face Entertainment
  • Hybe Corporation
    • Big Hit Music
    • Pledis Entertainment
    • Source Music
  • Imagine Asia
    • Blue Star Entertainment
    • Dream Tea Entertainment
    • YMC Entertainment
  • Jellyfish Entertainment
  • JYP Entertainment
  • Kakao Entertainment
    • Play M Entertainment
    • Starship Entertainment
  • Konnect Entertainment
  • Maroo Entertainment
  • MBK Entertainment
  • MNH Entertainment
  • Music&NEW
  • Polaris Entertainment
    • Blockberry Creative
  • RBW
    • WM Entertainment
  • SM Entertainment
    • Mystic Story
    • Label SJ
    • Woollim Entertainment
  • Signal Entertainment Group
    • NH Media
  • Star Empire Entertainment
  • Stone Music Entertainment
    • AOMG
    • Hi-Lite Records
    • 1877 Entertainment
    • MMO Entertainment
    • Swing Entertainment
    • The Music Works
  • TOP Media
  • TS Entertainment
  • YG Entertainment
    • The Black Label
  • Yuehua Entertainment
Đơn vị xuất bản
  • Genie Music
  • iMBC
  • Interpark Music
  • Kakao Entertainment
  • Music&New
  • NHN Bugs
  • Pony Canyon Korea
  • SBS Contents Hub
  • SK Group
    • Dreamus
    • SK Communications
  • Sony Music Korea
  • Soribada
  • Stone Music Entertainment
  • Universal Music Korea
  • Warner Music Korea
  • YG Plus
Lễ trao giải âm nhạc
Chính
  • APAN Music Awards
  • Asia Artist Awards
  • Asia Song Festival
  • Gaon Chart Music Awards
  • Genie Music Awards
  • Golden Disc Awards
  • KBS Gayo Daechukje
  • Korean Music Awards
  • Korean Popular Culture and Arts Awards
  • MBC Gayo Daejejeon
  • Mnet 20's Choice Awards
  • Mnet Asian Music Awards
  • SBS Gayo Daejeon
  • Seoul Music Awards
  • Soribada Best K-Music Awards
  • The Fact Music Awards
Nhạc số
  • Cyworld Digital Music Awards
  • Melon Music Awards
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Danh_sách_nhóm_nhạc_nữ_Hàn_Quốc&oldid=72024510” Thể loại:
  • Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)
  • Nguồn CS1 có chữ Hàn (ko)

Từ khóa » Những Thành Viên Nổi Bật Trong Các Nhóm Nhạc Kpop