Đáp án đề Thi Vào 10 Môn Văn Hà Nội 2022

Chính thức: Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2024Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2024 Hà NộiTải vềMua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải tất cả các File chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm Mua ngay Từ 69.000đ

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2023 Hà Nội

  • 1. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2024 2025 Hà Nội
  • 2. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2024
  • 3. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Hà Nội 2023 chính thức
  • 4. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nội 2023
  • 5. Thang điểm và đáp án chính thức đề thi Ngữ văn vào lớp 10 2022 Hà Nội
  • 6. Đề thi chuyên Văn lớp 10 2022 Hà Nội
  • 7. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 Hà Nội môn Văn 2022
  • 8. Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn Hà Nội 2022
  • 9. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn chính thức của SGD Hà Nội
  • 10. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2021
  • 11. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn Tp Hà Nội

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nội 2024 - Ngày 8/6 tới đây các thí sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ chính thức làm bài thi tuyển sinh lớp 10 2024 môn Ngữ văn. Trong bài viết này Hoatieu sẽ chia sẻ các thông tin mới nhất về đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nội 2024 cùng với đề thi Văn vào 10 Hà Nội 2024 chính thức. Mời các bạn cùng theo dõi.

  • Đáp án đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội 2024 mới nhất
  • Đáp án đề thi vào 10 môn Anh Hà Nội 2024

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Hà Nội

  • Điểm chuẩn vào 10 năm 2024 Hà Nội
  • Lịch công bố điểm chuẩn vào 10 Hà Nội 2024
  • Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024

1. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2024 2025 Hà Nội

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2024 2025 Hà Nội

Gợi ý

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

- Bài thơ Đồng chí được viết theo thể thơ tự do.

- Văn bản trong chương trình Ngữ Văn 9 được viết cùng thể thơ:

+ Tác phẩm Nói với con của tác giả Y Phương.

Câu 2.

- Cặp hình ảnh tương ứng tạo nên sự sóng đôi trong đoạn trích:

Quê hương anh - làng tôi;

Nước mặn đồng chua - đất cày lên sỏi đá

- Tác dụng: Nghệ thuật sóng đôi cho thấy được sự đồng điệu trong hoàn cảnh của những người lính, họ hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của nhau. Anh với tôi đều ra đi từ những làng quê nghèo khó, cùng chung hoàn cảnh xuất thân.

Câu 3.

Giá trị biểu đạt của từ “đôi” trong câu “Anh với tôi đôi người xa lạ”:

- "Đôi" là hai, luôn có sự xuất hiện song hành và không tách rời.

- Từ đôi đặt giữa câu thơ giữa hai cụm "anh và tôi" và cụm "người xa lạ" cho thấy những người đồng chí từ chỗ không quen biết, xa lạ với nhau nhưng họ vẫn có sợi dây gắn kết vô hình chung hoàn cảnh, chung lí tưởng, chung mục đích. Họ luôn đồng hành, kết đôi, từ "đôi" góp phần khẳng định sự gắn bó khăng khít của những người lính.

Câu 4.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp, có sử dụng thành phần tình thái và thán từ. Bài làm không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được hình ảnh người lính

Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý

1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: hình ảnh người lính trong tám dòng thơ cuối bài.

2. Thân đoạn

- Những người lính luôn đồng cam, cộng khổ với nhau:

+ Áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày => Cuộc sống vô cùng thiếu thốn, khó khăn.

+ Sự khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> nhưng họ đã vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.

- Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau: Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:

+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến. Họ sẵn lòng chia sẻ khó khăn khó khăn cùng nhau.

+Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.

=> Chính tỉnh đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

- Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí: Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

+ Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.

+ Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi.

-> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng.

-> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.

=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

- Sức mạnh tình đồng chí còn được thể hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:

+ Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu. Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.

Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội.

Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.

3. Kết đoạn: Khái quát lại hình tượng người lính.

Phần 2

Câu 1.

Học sinh lựa chọn 1 phép liên kết và trình bày. Sau đây là gợi ý: Phép liên kết: lặp − “không sống để đáp ứng mong đợi của người khác”

Câu 2.

Học sinh đưa ra quan điểm cá nhân và đưa ra lí giải phù hợp. Sau đây là gợi ý:

Theo em, sẽ không ích kỷ khi nói rằng: “chúng ta không sống để đáp ứng mong đợi của người khác”, vì:

+ Mỗi người có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một ước mơ riêng cần hướng đến. Vì vậy, mỗi người sẽ lại tự đặt cho mình những tiêu chí khác nhau, không ai giống ai

+ Nếu luôn sống để đáp ứng mong đợi của người khác, chúng ta sẽ mãi trở thành cái bóng, không được làm chính mình. Cứ mãi chạy theo những mong đợi của người khác, dần dần chúng ta sẽ mất đi bản sắc vốn có của bản thân.

Câu 3.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Nên ứng xử thế nào trước mong đợi của những người thân yêu

Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý.

1. Mở đoạn

Giới thiệu vấn đề: Nên ứng xử thế nào để đáp ứng mong đợi của những người thân yêu đối với chúng ta.

2. Thân đoạn

a. Giải thích

- Ứng xử là: là cách thể hiện thái độ, hành vi hay chính là sự giao tiếp, xử sự giữa con người với con người. Thông qua đó, hình thành sự thiết lập mối quan hệ giữa mọi người.

- Mong đợi: là hy vọng, mong muốn điều gì đó tốt đẹp cho những điều sắp xảy ra.

→ Ứng xử trước mong đợi của những người thân yêu: là cách suy nghĩ, hành động và xử sự của bản thân trước những kì vọng mà người thân chờ mong ở chúng ta.

b. Phân tích

- Trước những mong đợi của những người thân yêu, ta cần có những ứng xử phù hợp, thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu và tôn trọng họ. Chúng ta cần lắng nghe, thấu hiểu, kiên nhẫn và bao dung trước những mong muốn của người thân trong gia đình.

- Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải sống cho chính bản thân mình:

+ Bởi mỗi chúng ta là một cá thể độc lập, chỉ sống một lần trong đời, bởi vậy không chỉ nghe theo những mong muốn của người khác mà còn phải sống với chính những khát khao, ước mơ của chính mình.

+ Ai cũng có nhu cầu và mong muốn được người khác công nhận, bởi vậy nếu sống theo ý của người khác thì bạn sẽ sống cuộc đời của người khác chứ không phải của mình.

+ Khi được sống với mong muốn của bản thân bạn sẽ được thỏa mãn những mơ ước của mình, từ đó có động lực phấn đấu, không ngừng nỗ lực, vươn lên.

- Trong cuộc sống cần phải biết cân bằng giữa mong muốn của người thân với ước mơ, khát khao cũng như năng lực của chính mình.

Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp.

3. Kết đoạn: Tổng kết vấn đề.

2. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2024

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2024 - 2025

Môn thi: NGỮ VĂN

Ngày thi: 08/6/2024

Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I (6,5 điểm)

Đồng chí của Chính Hữu là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về người lính cách mạng thời kháng chiến chống Pháp.

Câu 1 (1,0 điểm): Bài thơ Đồng chỉ được viết theo thể thơ nào? Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng được viết theo thể thơ đó và ghi rõ tên tác giả.

Câu 2 (1,5 điểm): Hãy chỉ rõ những cặp hình ảnh tương ứng tạo nên sự sóng đôi giữa hai dòng thơ sau và cho biết sự sóng đôi ấy mang lại hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

“Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”

Câu 3 (0,5 điểm): Nêu giá trị biểu đạt của từ “đối” trong dòng thơ “Anh với tôi đôi người xa lạ”.

Câu 4 (3,5 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 15 câu) theo phép lập luận quy nạp làm rõ hình ảnh người lính ở tám dòng thơ dưới đây, trong đó có sử dụng thành phần tình thái và thán từ (gạch dưới, chú thích rõ một thành phần tình thái và một thán từ):

“Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2023)

Phần II (3,5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Chàng thanh niên: ... Nhu cầu được người mình yêu quý thừa nhận, được những người gần gũi mình chấp nhận là nhu cầu rất tự nhiên!

Triết gia: Cậu đang ngộ nhận rồi. Nghe này, chúng ta không sống để đáp ứng mong đợi của người khác.

Chàng thanh niên: Thầy nói sao cơ?

Triết gia: Cậu không sống để đáp ứng mong đợi của người khác. Tôi cũng không sống để đáp ứng mong đợi của người khác. Chúng ta không cần đáp ứng mong đợi của người khác. Chàng thanh niên: Không, quan điểm thế này thì quá vị kỷ! Thầy đang bảo tôi cứ sống ích kỷ, chỉ nghĩ đến mình thôi sao?

[...],

Triết gia: Nhu cầu được người khác thừa nhận, suốt đời để ý đến đánh giá của người khác, cuối cùng sẽ thành ra sống cuộc đời của người khác.”

(Dẫn theo Dám bị ghét, Kishimi Ichiro và Koga Fumitake, NXB Dân Trí, 2024)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định một phép liên kết có trong những câu văn được in nghiêng ở đoạn trích trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.

Câu 2 (1,0 điểm): Theo em, có ích kỷ không nếu “chúng ta không sống để đáp ứng mong đợi của người khác”? Vì sao?

Câu 3 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) để trả lời câu hỏi: Nên ứng xử thế nào trước mong đợi của những người thân yêu đối với chúng ta?

Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2024

3. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Hà Nội 2023 chính thức

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Hà Nội 2023

4. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nội 2023

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hà Nội 2023

5. Thang điểm và đáp án chính thức đề thi Ngữ văn vào lớp 10 2022 Hà Nội

6. Đề thi chuyên Văn lớp 10 2022 Hà Nội

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

 ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2022-2023

Môn thi: NGỮ VĂN (Chuyên)

Ngày thi: 20/6/2022

Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1 (4,0 điểm)

Suy nghĩ của em về ý kiến sau:

“Đừng chạy theo xu hướng mà quên bản thân, đừng vội vàng chấp nhận những giải pháp do người khác đưa ra trong khi mình chưa nỗ lực hết sức.”

(Bớt ảo tưởng và biết lắng nghe - Báo Thời Nay - ấn phẩm của báo Nhân Dân, 24/4/2019)

Câu 2 (6,0 điểm)

“Trong thực tế người đọc luôn có thái độ đối thoại với tác phẩm...Đối thoại làm cho tác phẩm có dịp mở tung mọi chiều sâu của mình.”

(Lí luận văn học - Tác phẩm và thể loại văn học, NXB Đại học Sư phạm, 2018)

Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng việc “đối thoại” với một vài tác phẩm trong chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.

7. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 Hà Nội môn Văn 2022

I. PHẦNI:

Câu 1: Cách giải:

- Thể thơ của tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ: 5 chữ.

- Mạch cảm xúc: Bài thơ mở đầu bằng vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân thiên nhiên. Tiếp đó là cảm xúc của tác về mùa xuân của đất nước. Sau đó là những ước nguyện chân thành, tha thiết của tác giả và cuối cùng là lời ngợi ca quê hương đất nước.

Câu 2: Cách giải:

Giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” là: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt. Qua hình ảnh thơ cho thấy thiên nhiên đẹp đẽ, trong trẻo mà con thấy tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.

Câu 3:

Cách giải:

- Tác phẩm viết về mùa xuân: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều), tác giả Nguyễn Du.

Câu 4:

Cách giải:

* Yêu cầu hình thức:

Viết đoạn văn lập luận tổng - phân – hợp khoảng 12 câu, có sử dụng một câu bị động và một phép liên kết cấu. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

* Yêu cầu nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung sau:

1. Giới thiệu chung:

+ Giới thiệu tác giả Thanh Hải, tác phẩm mùa xuân nho nhỏ.

+ Giới thiệu nội dung nghị luận: vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả trong khổ thơ thứ

2. Cảm nhận về vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả

- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao”

+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi ra những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.

+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.

+ Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh. Hình ảnh lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.

+ Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.

+ Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp + các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.al

- Cảm xúc của nhà thơ:Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.

3. Tổng kết: Khái quát, tổng kết vấn đề.

II. PHẦN II:

Câu 1: Cách giải:

- Học sinh có thể chỉ 1 trong 2 phép liên kết sau:

+ Phép nối: Nhưng.

+ Phép lặp: hạnh phúc, gương, soi.

- Trong cụm từ “tấm gương lương tâm” người viết sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.

Câu 2:

Cách giải: Điều khiến con người cảm thấy hạnh phúc là:

- Có một gương mặt đẹp soi vào gương.

- Có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.

Câu 3: Cách giải:

* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn/bài văn khoảng 2/3 trang giấy thi. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

* Yêu cầu về nội dung:

- Xác định đúng yêu cầu nghị luận: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

- Giải thích: Vẻ đẹp tâm hồn là những giá trị ẩn sâu trong mỗi con người, là nét đẹp của phẩm chất con người.

- Vì sao cần phải nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn:

+ Nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn sẽ giúp con người biết lắng nghe, quan sát, không ngừng học hỏi. Từ đó tích lũy thêm nhiều kiến thức.

+ Trong quá trình vun đắp tâm hồn con người sẽ ngày càng trưởng thành, nhẫn nại, kiên trì.

+ Vun đắp vẻ đẹp tâm hồn giúp con người cảm nhận được những giá trị tích cực của cuộc sống, tạo thêm nhiều mối quan hệ tốt đẹp. Từ đó, cuộc sống con người trở nên có ý nghĩa hơn.

+ Khi có một tâm hồn đẹp đồng nghĩa với việc con người có lối sống đẹp từ đó góp phần tạo nên xã hội tích cực.

- Bài học mở rộng:

+ Phê phán những người chỉ đề cao vẻ đẹp hình thức mà không trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, những người sống ích kỉ, giả tạo, vô cảm.

+ Con người cần học cách nuôi dưỡng, vun đắp cho tâm hồn mình.

8. Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn Hà Nội 2022

Phần I (6,5 điểm)

Trong những ngày tháng cuối đời, nhà thơ Thanh Hải vẫn thiết tha đón nhận vẻ đẹp của cuộc sống:

“Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.”

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

1. Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi lại mạch cảm xúc của bài thơ.

2. Nêu giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” trong hai dòng thơ trên.

3. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng việt về mùa xuân, ghi rõ tên tác giả.

4. Từ những ấn tượng về mùa xuân thiên nhiên, nhà thơ bộc lộ tiếng lòng náo nức:

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giặt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mại

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao...”

Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp làm rõ vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và phép thế để liên kết (gạch dưới, chú thích rõ một câu bị động và từ ngữ dùng làm phép thế).

Phần II (3,5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn."

(Theo Băng Sơn, Tấm gương, Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

1. Gọi tên và chỉ rõ một phép liên kết ở đoạn trích trên. Trong cụm từ “tấm gương lương tâm, người viết sử dụng biện pháp tu từ nào?

2. Theo tác giả, những điều gì giúp con người cảm thấy hạnh phúc?

3. Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ của mình (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vấn đề: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

9. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn chính thức của SGD Hà Nội

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn chính thức của SGD Hà Nội

10. Đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2021

Phần 1(6,0 điểm)

Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Mở đầu bài thơ, tác giả viết:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí!

(Ngữ Văn 9 tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam 2020)

1. Ghi lại năm sáng tác bài thơ Đồng Chí. Tác phẩm này được in trong tập thơ nào của Chính Hữu?

2. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và sâu ghép. (Gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và câu ghép).

3. Đoạn cuối bài thơ có một hình anh giản dị mà giàu sức gợi:

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Hình ảnh thơ đó giúp em hiểu gì về vẻ đẹp của những anh Bộ đội cụ Hồ.

Phần II (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Người ta kể rằng có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten-met-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10. 000 đôla. Nhiều người cho Xten-met-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-met-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá 9 999 đô la". Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi.”

(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013)

1. Theo em, vì sao Xten-mét-xơ cho rằng "vạch một đường thẳng" có giá 1 đôla nhưng tìm ra "chỗ để vạch đúng đường ấy lại có giá 9999 đôla”.

2. Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người?

Ghi chú:

Điểm phần 1:

1 (4.0 điểm); 2 (4,0 điểm); 3(2,0 điểm)

Điềm phần II:

1(2,5 điểm); 2 (2.5 điểm)

11. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn Tp Hà Nội

Phần I.

1.

“Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948. Tác phẩm được in trong tập thơ “Đẩu súng trăng treo”.

2.

a. Yêu cầu về hình thức:

- Đoạn văn (12 câu).

- Đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp - phân tích – tổng hợp (tổng - phân – hợp)

- Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết cấu và câu ghép (có gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép)

b. Yêu cầu về nội dung:

Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong 7 dòng đầu bài thơ “Đồng chí” -Chính Hữu.

Đoạn văn đảm bảo các ý sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ và bảy câu thơ đầu: Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ, trực tiếp tham gia kháng chiến chống Pháp nên viết rất chân thật, cảm động về những hiện thực và tình cảm người lính; trong đó bảy câu thơ đầu của bài thơ đã nêu lên cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng.

* Phân tích:

- Cơ sở thứ nhất của tình đồng chí là chung hoàn cảnh xuất thân:

+ Hai dòng thơ đầu đối nhau rất chỉnh: “Quê hương” đối với “làng tôi”, “nước mặn đồng chua” đối với “Đất cày lên sỏi đá”.

+ “Nước mặn đồng chua” là vùng đất ven biển nhiễm phèn, “đất cày lên sỏi đá” là vùng đồi núi trung du đất bị đá ong hóa.

-> Cả hai đều là những vùng đất khó canh tác. Hai câu thơ giới thiệu quê hương anh và tôi nhưng lại chỉ nói về đất bởi với người nông dân, đất đai là mối quan tâm hàng đầu, là tài sản lớn nhất.

-> Qua đó, ta thấy được cơ sở đầu tiên của tình đồng chí đó là cùng cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó, họ đều là những người nông dân nghèo mặc áo lính – có sự đồng cảm giai cấp.

- Cơ sở thứ hai của tình đồng chí là chung nhiệm vụ, lí tưởng:

+ Vì quê hương, đất nước, tự bốn phương trời xa lạ cùng về đứng trong hàng ngũ cách mạng, cùng chung một chiến hào.

+ Với hình ảnh “súng”, “đầu” vừa thực vừa tượng trưng cho nhiệm vụ, lí tưởng; đồng thời kết hợp với điệp từ “bên” đã khẳng định giờ đây, anh và tôi đã có sự gắn kết trong vẹn về lí trí, lí tưởng và mục đích cao cả. Đó là cùng chiến đấu giành độc lập cho tổ quốc.

- Cơ sở thứ ba của tình đồng chỉ là chung gian khó: Tình đồng chí còn được nảy nở rồi gắn bó bền chặt khi họ cùng chia vui sẽ buồn, động cam cộng khổ.

+ Hình ảnh “đệm rét chung chăn” rất giản dị mà vô cùng gợi cảm, chỉ 1 từ “chung” duy nhất cho ta thấy được nhiều điều: “Chung gian khó, chung khắc nghiệt, chúng thiếu thốn và đặc biệt là chúng hơi ẩm để vượt qua khó khăn, để họ trở thành tri kỉ.

+ Câu thơ đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí, đồng đội.

- Chính Hữu thật tài tình khi tình đồng chí được thể hiện ngay trong cách sắp xếp trật tự từ “anh”, “tội”: từ chỗ đứng tách riêng trên hai dòng thơ rồi cùng song hành trong dòng thơ thứ ba, và rồi không còn phân biệt từng cá nhân nữa. Từ chỗ là “đôi người xa lạ”, họ đã “quen nhau”, đứng cùng nhau trong cùng một hàng ngũ, nhận ra nhau là “đội tri kỉ” để rồi vỡ òa trong một thứ cảm xúc mới mẻ, thiêng liêng “đồng chí”.

- Câu thứ thứ bảy “Đồng chí!” là câu đặc biệt, cảm thán, câu thơ tuy chỉ có hai từ nhưng đã trở thành bản lề gắn kết cả bài thơ. Hai tiếng “đồng chí” đứng tách riêng thành một dòng thơ đặc biệt như một kết luận, một phát hiện, một điểm nhấn về một thứ tình cảm mới mẻ, thiêng liêng, vô cùng cao đẹp – tình đồng chí, Đến đây, ta hiểu rằng đồng cảnh, đồng ngũ, đồng nhiệm, đồng cảm sẽ trở thành đồng chí. Đồng chí – chính là sự kết tinh giữa tình bạn và tình người.

-> Cơ sở của tình đồng chí được Chính Hữu lí giải bằng một chữ “đồng”, tạo ra sự càng ngày xích lại gần nhau của hai con người, hai trái tim. Đó là quá trình từ đồng cảnh đến đồng ngũ, đồng cảm đến đồng tình và đỉnh cao là đồng chí. Từ xa lạ, đến quen nhau, để thành tri kỉ. Khi đồng chí gắn với tri kỉ thì đồng chí không còn là khái niệm chính trị khô khan nữa mà chứa chan bao cảm xúc.

* Nhận xét: Như vậy, chỉ với bảy câu thơ – Chính Hữu đã nêu lên cơ sở của tình đồng chí - tình cảm cao quí, thiêng liêng, sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi gian khổ để quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.

3. 

Hình ảnh cuối bài thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” cho thấy vẻ đẹp của anh bộ độ cụ Hồ:

Tư thế chiến đấu hiện ngang, chủ động, mạnh mẽ và hết sức dũng cảm của người lính. Tư thế đó còn cho thấy sự gắn bó keo sơn của người đồng chí, họ tạo ra tư thế thành đồng vách sắt, sẵn sàng “chờ giặc tới”. Qua đó còn cho thấy tinh thần yêu nước, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc của người lính.

-> Chỉ với một câu thơ nhưng Chính Hữu đã tạc nên một bức tranh chân dung đẹp đẽ về ý chí kiên cường, sự dũng cảm và tinh thần yêu nước nồng nàn của họ.

Phần II.

Câu 1.

Xten-mét-xơ cho rằng “vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla nhưng tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đôla vì:

- Khẳng định chuyên gia Xten-mét-xơ hết sức ngắn gọn, mỗi từ ngữ đều có dụng ý sâu sắc.

- Giải thích:

-“vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla:

+ Vạch một đường thẳng thì vô cùng dễ dàng, ai cũng có thể làm được

-“tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đôla:

+ Nhưng phải tìm ra chỗ vạch đúng đường thì mới có giá trị.

+ Người có tri thức sẽ làm được những việc mà nhiều người không làm được.

+ Tri thức giúp con người tạo ra được nhiều loại sức mạnh phi thường.

+ Tri thức nâng cao giá trị con người

Câu 2.

a. Yêu cầu về hình thức:

- Trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi.

- Không mắc các lỗi về dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

b. Yêu cầu về nội dung: Tri thức làm nên giá trị con người.

Đoạn văn đảm bảo các ý sau:

Giới thiệu, dẫn dắt vào đề.

- Nêu luận đề: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người?

* Giải thích:

- Tri thức: Là những hiểu biết của con người về mọi lĩnh vực trong đời sống được tích lũy qua quá trình học hỏi, rèn luyện, lao động.

- Giá trị con người: Là ý nghĩa của sự tồn tại mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời.

-> Những hiểu biết của con người ở mọi lĩnh vực trong cuộc sống sẽ giúp con người khẳng định được vị trí của mình trong cuộc đời.

* Bàn luận

- Vì sao có thể nói tri thức làm nên giá trị con người:

+ Giá trị con người không phải chỉ được xác định bằng hình thức bên ngoài mà quan trọng hơn là được xem xét từ tính cách, tâm hồn, những ứng xử của chúng ta với người khác và để có được những điều đó thì phải tích lũy bằng sự hiểu biết, tri thức.

+ “Tri thức là sức mạnh. Ai có tri thức thì người đó có được sức mạnh”. (Lê-nin)

- Biểu hiện của tri thức làm nên giá trị con người:

+ Có tri thức, bản thân mỗi người sẽ biết làm thế nào cho hợp lí với mọi tình huống trong cuộc sống, tự nâng cao khả năng giao tiếp, cải thiện các mối quan hệ.

+ Có tri thức, mỗi người sẽ bản lĩnh hơn trước những tính huống không mong muốn xảy ra, từ đó bản lĩnh, tự tin tìm cách giải quyết.

+ Biết tri thức làm nên giá trị sống, phong cách sống, mỗi người sẽ không ngừng tích lũy tri thức dày thêm để tự phát triển và hoàn thiện chính mình.

Muốn có được sức mạnh của tri thức con người cần không ngừng học tập, tích lũy kiến thức và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Trong quá trình làm, học sinh lấy dẫn chứng phù hợp.

- Phản đề - mở rộng:

+ Tri thức tạo nên giá trị con người nhưng có những người nhởn nhơ, bỏ phí thời gian tích lũy tri thức vào những việc vô bổ, để cuộc đời trôi qua hoài phí.

+ Có những người biết tích lũy thêm hiểu biết nhưng lại sử dụng nó vào việc hủy diệt, làm hại đồng loại, trục lợi cho bản thân. Như thế, tri thức chỉ thật sự tạo nên giá trị tốt đẹp khi được vận dụng để làm những điều có ích cho cộng đồng.

- Liên hệ bản thân: Bản thân em đã tích lũy tri thức để không ngừng nâng cao giá trị của chính mình.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Từ khóa » đề Thi Vào 10 Môn Văn Hà Nội