Đáp án đề Thi Vào 10 Môn Văn Hải Phòng 2022

Xem ngay đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn TP Hải Phòng năm học 2024 - 2025 nhanh nhất cùng đáp án chi tiết. Mời các bạn xem ngay dưới đây.

Đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2024

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2024 tại thành phố Hải Phòng sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

Phần I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Thể thơ tự do

Câu 2. 

Hình ảnh con đường mở ra những chân trời mới, chân trời của ước mơ, khát vọng về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn.

Các em trình bày theo quan điểm cá nhân.

Gợi ý thêm: Câu thơ thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước Việt Nam.

- "Đường" tượng trưng cho con đường mà dân tộc Việt Nam đã đi qua, với bao gian khổ, hy sinh, nhưng cũng đầy vinh quang và chiến thắng.

- "Ta" là đại diện cho mỗi người dân Việt Nam, với lòng yêu nước và ý chí quyết tâm xây dựng đất nước.

- "Chân trời rộng mở" tượng trưng cho tương lai tươi sáng, rực rỡ của Việt Nam, với những cơ hội và tiềm năng to lớn.

Câu 3.

Biện pháp điệp ngữ: đỏ.

Tác dụng:

+ Tạo nhịp điệu cho câu thơ.

+ Nhấn mạnh sự phát triển, giàu mạnh cùng với đó là tình yêu tha thiết mãnh liệt của người con quê hương. + Qua đó thể hiện niềm tự hào đối với quê hương.

Câu 4.

Học sinh tự trình bày những thông điệp có ý nghĩa với bản thân, có lý giải phù hợp.

- Thông điệp về niềm tự hào đối với sự phát triển của quê hương.

- Thế hệ trẻ hãy cống hiến để tiếp bước và xây dựng và phát triển quê hương.

II. LÀM VĂN

Câu 1

1. Giới thiệu vấn đề: Sự cần thiết phải góp sức để phát triển quê hương.

2. Bàn luận:

- Phát triển quê hương là trách nhiệm của mỗi cá nhân.

- Sự góp sức của mỗi cá nhân trong hành trình phát triển quê hương là vô cùng cần thiết bởi chúng sẽ tạo nên ~ mạnh to lớn giúp quê hương ngày một đổi mới.

- Việc góp sức phát triển quê hương cũng chính là phát triển bản thân. Việc phát triển quê hương còn thể hiện tình yêu đối với quê hương mình.

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Phê phán những người lười biếng, chỉ lo phát triển của bản thân, không có ý thức với sự phát triển chung của quê hương, đất nước.

3. Tổng kết vấn đề.

Câu 2.

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật anh thanh niên

2. Thân bài

a. Công việc của anh thanh niên

- Đoạn văn là lời của nhân vật thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa. Nhân vật thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm việc với cây và mây núi ở Sa Pa.

- Công việc của anh là làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo gió, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết hằng ngày phục vụ cho công việc chiến đấu và sản xuất.

- Công việc của anh làm âm thầm, lặng lẽ một mình, báo về “ốp” đều đặn những con số để phục vụ sản xuất, chiến đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tính trách nhiệm cao.

=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công việc gian khổ, vất vả. Đó là thử thách rất lớn nhưng anh thiên niên đã vượt qua hoàn cảnh ấy bằng ý chí, nghị lực và những suy nghĩ rất đẹp.

b. Phẩm chất của anh thanh niên được thể hiện qua đoạn văn

- Trước hết anh là một người hết sức thật thà, nói những điều mà người ta chỉ nghĩ.

- Anh thanh niên rất yêu nghề. Anh giới thiệu chi tiết từng loại máy, từng dụng cụ của mình cho ông si và cô kĩ sư.

- Là người có hành động đẹp: Một mình sống trên đỉnh Yên Sơn, không có ai đôn đốc, kiểm tra nhưng anh vẫn vượt qua hoàn cảnh làm việc một cách nghiêm túc, tự giác với tinh thần trách nhiệm cao. Dù thời tiết khắc nghiệt mùa đông giá rét mà anh đều thức dậy thắp đèn đi “ốp” đúng giờ. Ngày nào cũng vậy anh làm việc một cách đều đặn, chính xác 4 lần trong ngày, âm thầm, bền bỉ trong nhiều năm trời.

- Người có phong cách sống đẹp: Anh có một phong cách sống khiến mọi người phải nể trọng. Tinh thần thái độ làm việc của anh thật nghiêm túc, chính xác, khoa học và nó đã trở thành phong cách sống của anh.

=> Anh thanh niên là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam, hăng say làm việc, hết mình cống hiến cho dân tộc, cho đất nước

3. Kết bài: Cảm nhận chung về anh thanh niên

đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2024 - 2025 trang 1 đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2024 - 2025 trang 2

Xem thêm thông tin:

  • Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Hải Phòng
  • Điểm chuẩn lớp 10 năm 2024 Hải Phòng
  • Đáp án đề thi Toán vào 10 Hải Phòng 2024
  • Đáp án đề thi Tiếng Anh vào 10 Hải Phòng 2024

Tham khảo đề thi và đáp án môn Văn Hải Phòng các năm trước dưới đây.

Đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2023

Đề thi và đáp án môn Văn kỳ thi vào lớp 10 năm 2023 tại TP Hải Phòng sẽ được Đọc Tài Liệu cập nhật ngay khi môn thi kết thúc.

ĐỀ THI

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Không phân biệt VĐV(1) đó đến từ quốc gia nào, chơi môn thể thao Olympic hay đó chỉ là môn mang đậm tính truyền thống mà nước chủ nhà đưa vào, tất cả đều đã nỗ lực đến cùng vì tình yêu thể thao, màu cờ sắc áo Tổ quốc và cả cuộc sống mưu sinh mà họ đang phải đối mặt. Thế nên, dù ngọn đuốc SEA Games 32 vụt tắt đêm nay, nhưng những câu chuyện xúc động, truyền cảm hứng thể hiện ý chí, nghị lực phi thường của các VĐV Đông Nam Á sẽ còn đọng mãi trong tâm trí người hâm mộ thể thao.

Đó là hình ảnh VĐV Box Samnang (Campuchia) đã nỗ lực đến cùng để về đích khi tham dự cự ly chạy 5.000m môn điền kinh. Trong cơn mưa tầm tã trên SVĐ(2) Morodok Techo, tất cả các VĐV tham dự đã về đích và chỉ còn Bou Samnang lầm lũi chạy. Dù đã kiệt quệ, mưa như trút nước hất vào cơ thể nhỏ bé nhưng Samnang quyết không bỏ cuộc. Ở những mét cuối cùng, cô gái 20 tuổi ấy vừa chạy vừa khóc, còn trên khán đài hàng trăm cổ động viên, tình nguyện viên, VĐV, HLV(3) của các đội tuyển điền kinh trong khu vực đứng dậy để cổ vũ Bou Samnang. Chắp tay cảm ơn, nước mắt chan lẫn nước mưa sau khi cán đích, Bou Samnang cho biết: "Tôi đã nỗ lực hết sức để về đích, không bỏ cuộc. Tôi tự hào khi lần đầu tiên tham dự SEA Games và trong lần đầu tiên Campuchia là chủ nhà của đại hội."... Ý chí kiên cường, nỗ lực đến cùng để thực hiện mục tiêu của Box Samnang đã truyền cảm hứng cho đông đảo các bạn trẻ và người yêu thể thao. [...]

SEA Games không chỉ lấp lánh trên mỗi tấm huy chương, nó còn được tô điểm rực rỡ bởi con người đã tạo nên những kì tích

(Trích Trên cả những tấm huy chương SEA Games, Khương Xuân - Huy Đăng, Bảo Tuổi trẻ, số 123/2023 ngày 17-5-2023, tr.17)

Chú thích

(1) VĐV: vận động viên. (2) SVĐ: sân vận động. (3) HLV: huấn luyện viên.

Câu 1 (0,5 điểm). Theo đoạn trích, các vận động viên tham dự SEA Games 32 đã nỗ lực đến cùng vì điều gì?

Câu 2 (0,5 điểm). Nêu ý hiểu của em về câu văn: SEA Games không chỉ lấp lánh trên mỗi tấm huy chương, nó còn được tô điểm rực rỡ bởi con người đã tạo nên những kì tích.

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: Dù đã kiệt quệ, mưa như trút nước hất vào cơ thể nhỏ bé nhưng Samnang quyết không bỏ cuộc.

Câu 4 (1,0 điểm). Những bài học cuộc sống mà đoạn trích gợi ra cho em là gì?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải nỗ lực vươn lên trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm). Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vùng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.128 - 129)

HẾT

ĐÁP ÁN THAM KHẢO

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1:

Theo đoạn trích, các vận động viên tham dự SEA Games 32 đã nỗ lực đến cùng vì tình yêu thể thao, màu cờ sắc áo Tổ quốc và cả cuộc sống mưu sinh mà họ đang phải đối mặt.

Câu 2:

Học sinh trình bày theo ý hiểu của bản thân, có lý giải phù hợp.

Gợi ý:

Ý nghĩa của SEA game không chỉ được thể hiện qua những thành tích xuất sắc mà còn nằm ở sự nỗ lực, cống hiến trong cả một quá trình dài của những con người trong đó.

Câu 3:

Tác dụng biện pháp tu từ so sánh: Nhấn mạnh những khó khăn vất vả của vận động viên. Từ đó tô đậm thêm ý chí kiên cường, sự nỗ lực không ngừng nghỉ của Samnang.

Câu 4:

Học sinh trình bày bài học được gợi ra cho bản thân mình.

Gợi ý: Bài học về ý chí quyết tâm, kiên cường và sự nỗ lực không ngừng nghỉ. Điều đó đôi khi sẽ tạo nên những kì tích.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

1. Giới thiệu vấn đề: sự cần thiết phải nỗ lực, vươn lên trong cuộc sống.

2. Giải thích

- Nỗ lực vươn lên là không ngừng cố gắng đến vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

=> Nỗ lực vươn lên trong cuộc sống là điều mà bất cứ ai cũng phải làm để vươn đến thành công và có cuộc sống tốt đẹp hơn.

3. Bàn luận

- Người luôn nỗ lực vươn lên là người không sợ khó, không sợ khổ, vấp ngã vẫn tự mình đứng lên bước tiếp.

- Sự cần thiết phải nỗ lực vươn lên trong cuộc sống:

+  Chúng ta phải không ngừng nỗ lực vì cuộc sống luôn biến động, đi lên, nếu ta không cố gắng sẽ bị tụt lùi.

+ Nỗ lực cố gắng sẽ giúp ta đạt được ước mơ, mục tiêu mà mình đã đề ra.

+ Không ngừng nỗ lực sẽ giúp ta không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống của bản thân mà còn thay đổi cuộc sống gia đình, rộng ra là toàn xã hội sẽ ngày càng tốt đẹp hơn.

HS lấy ví dụ minh họa phù hợp.

- Phản đề: Phê phán một số người lười biếng, luôn trì hoãn. Chúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa nỗ lực làm việc và cố chấp theo đuổi những cái xa vời không thuộc về mình.

-  Bài học nhận thức và hành động: Mỗi chúng ta cần không ngừng học hỏi và cố gắng từng ngày. Đặt ra cho bản thân những mục tiêu và từng bước thực hiện. Có cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào tương lai.

Câu 2:

1. Mở bài: Giới thiệu chung

2. Thân bài

2.1 Biểu hiện của tình đồng chí:

* Là sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau:

- Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch nỗi lòng của chính mình.

- Thấu hiểu:

+ Cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương.

+ Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngôi nhà – là những tìa sản quý giá để vào lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy.

+ Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ…

=> Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.

* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:

- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.

- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men…nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.

- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.

* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.

- Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:

+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến.

+Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.

+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.

=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

3. Kết bài

- Nội dung: Bài thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.

- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2023 trang 1 Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2023 trang 2

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Phòng 2022

Đề thi

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu.

"Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đường Hồ Chí Minh xứng đáng được gọi là huyền thoại với 5 trục dọc, 21 trục ngang tạo nên “bát quái trận đồ” hùng vĩ trên trùng điệp vạn lý Trường Sơn. Đường Trường Sơn là một chiến công chói lọi trong lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. Đường Trường Sơn là con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng… (Lê Duẩn). Chiến tranh đã lùi xa nhưng dấu tích bi tráng của dân tộc trong những năm tháng Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới dậy tương lai (Tố Hữu) vẫn không phôi phai. Trong ký ức dân tộc, đường Hồ Chí Minh chưa bao giờ bị mờ nhạt bởi những giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt có từ quá khứ và sự tiếp nối tốt đẹp hiện nay gắn với công cuộc dựng xây đất nước và bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Cùng với đường Trường Sơn trải dọc ngang trên mặt đất như một công trình vĩ đại còn có một đường Trường Sơn khác hiện lên hùng tráng trong văn thơ một thời. Tôi muốn gọi đó là đường Trường Sơn “đặc biệt” do một “binh chủng đặc biệt” làm nên. Họ là các nhà văn, nhà thơ của thời chống Mỹ oanh liệt.

Còn nhớ, trong thi phẩm Nước non ngàn dặm, sáng tác năm 1973, nhà thơ Tố Hữu viết: Trường Sơn, đông nắng, tây mưa/ Ai chưa đến đó như chưa rõ mình. Trường Sơn thời đánh Mỹ được coi như biểu tượng của lòng yêu nước cao cả, là nơi tụ hội chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Đó cũng là nơi khơi nguồn cảm hứng sáng tạo văn học dạt dào bởi hiện thực chiến tranh bộn bề cháy bỏng, gắn liền với ý thức công dân - chiến sĩ luôn được nêu cao."

(Trích Có một đường Trường Sơn “đặc biệt”, Nguyễn Hữu Qúy, Báo Văn nghệ, số 22 ngày 28-5-2022,tr.16)

Câu 1 (0,5 điểm). Theo đoạn trích, trong ký ức dân tộc, đường Hồ Chí Minh chưa bao giờ bị mờ nhạt bởi những yếu tố nào?

Câu 2 (0,5 điểm). Em hiểu như thế nào là đường Trường Sơn “đặc biệt” do một “binh chủng đặc biệt” làm nên?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn: Đường Trường Sơn là con đường của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng.

Câu 4 (1,0 điểm). Những bài học cuộc sống mà đoạn trích gợi ra cho em là gì?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 

Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu đất nước trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm). Viết bài văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe được thể hiện trong đoạn thơ sau:

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thắng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa như đùa vào buồng lái.

(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.131)

Đáp án đề văn vào 10 Hải Phòng 2022

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Theo đoạn trích, trong ký ức dân tộc, đường Hồ Chí Minh chưa bao giờ bị mờ nhạt bởi những giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt có từ quá khứ và sự tiếp nối tốt đẹp hiện nay gắn với công cuộc dựng xây đất nước và bảo vệ Tổ quốc thân yêu.

Câu 2. Đường Trường Sơn “đặc biệt” do một “binh chủng đặc biệt” làm nên chứ không phải bằng đất đá. Đó là hình ảnh mà các nhà văn, nhà thơ của thời chống Mỹ oanh liệt đã ghi lại trong thơ ca để cho thế hệ mai sau biết về một con đường Trường Sơn như thế.

Câu 3 .Biện pháp tu từ liệt kê "của ý chí quyết thắng, của lòng dũng cảm, của khí phách anh hùng. " nhằm nhấn mạnh hơn ý nghĩa của con đường mang tên Trường Sơn. Đó cũng là những phẩm chất cao quý, đẹp đẽ của người lính trên tuyến đường Trường Sơn.

Câu 4. Rút ra bài học cuộc sống mà đoạn trích.

Gợi ý: Tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu 1. 

* Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của tình yêu đất nước trong cuộc sống

*Bàn luận

a. Giải thích

Tình yêu quê hương đất nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.

b. Phân tích

- Trong lịch sử: Sức mạnh của tình yêu đất nước trong cuộc sống đã giúp chúng ta chiến thắng trước kẻ thù ngoại xâm. Đó là chiến thắng oanh liệt của ông cha ta. Đó là tinh thần bất khuất, tự lực tự cường.

- Ở hiện tại: Chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.

- Sức mạnh của tình yêu đất nước trong cuộc sống hàng ngày giúp chúng ta biết yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết trước mọi khó khăn, trắc trở. (Dẫn chứng)

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tiêu biểu của lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh thân mình để bảo vệ đất nước làm dẫn chứng cho bài văn của mình.

d. Liên hệ bản thân

Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…

*Khái quát lại vấn đề nghị luận: tình yêu quê hương đất nước; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

Câu 2

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

- Dẫn dắt về 2 khổ thơ: khắc họa hình ảnh độc đáo và gần gũi để người đọc thấy rõ vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe Trường Sơn.

II. Thân bài

1. Hình ảnh những chiếc xe không kính

- Hình ảnh những chiếc xe không kính được tác giả miêu tả trần trụi, chân thực

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

-> Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hóa, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mĩ bắn phá, kính xe vỡ hết.

- Động từ “giật”, “rung” cùng với từ “bom” được nhấn mạnh hai lần càng làm tăng sự khốc liệt của chiến tranh

=>  Hai câu thơ đầu giải thích nguyên nhân đồng thời phản ánh mức độ khốc liệt của chiếc tranh.

2. Hình ảnh người lính lái xe

- Hình ảnh người lính lái xe với tư thế hiên ngang, ngang tàng dù thiếu đi những phương tiện chiến đấu tối thiểu:

Ung dung buồng lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

-> Tính từ ung dung đặt ở đầu câu nhấn mạnh tư thế chủ động, coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe.

- Người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh lớn lao đặc biệt là sự dũng cảm, hiên ngang của họ.

- Những khó khăn gian khổ như tăng lên gấp bội vì xe không có kính: gió vào xoa mắt đắng, Bụi phun tóc trắng như người già, Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời… nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sĩ lái xe.

-> Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan tích cực coi thường hiểm nguy

- Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo là hình ảnh tươi đẹp của người lính lái xe Trường Sơn

+ Họ là chủ nhân của những chiếc xe không kính độc đáo

+ Họ với tư thế hiên ngang “nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn về vật chất

+ Họ phải đối mặt với hiểm nguy “gió vào xoa mắt đắng”, “đột ngột cánh chim”...

+ Hiện thực khốc liệt nhưng người lính cảm nhận và thể hiện bằng sự ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn

→ Khó khăn, nguy hiểm, thiếu thốn không làm nhụt chí người lính lái xe Trường Sơn. Ngược lại, ở họ là bản lĩnh, nghị lực phi thường hơn.

3. Đánh giá chung

Kết bài: Vẻ đẹp của người lính lái xe và hình tượng những chiếc xe không kính trong bom đạn khốc liệt nói lên phẩm chất cao đẹp của thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Hải Phòng năm 2021

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của thành phố diễn ra vào ngày 08/6/2021, vì vậy đề thi vào lớp 10 môn văn Hải Phòng 2021 chính thức sẽ được cập nhật ngay lập tức khi kết thúc thời gian thi. 

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm).

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Năm 2010, khi mới về dạy học ở Trường tiểu học Võ Thị Sáu, tận mắt chứng kiến sự thiếu ăn, thiếu mặc của học sinh (HS) tiểu học ở vùng này, cô Huỳnh Thị Thùy Dung (33 tuổi) bắt đầu đi xin các nhà hảo tâm. Gặp gì cô xin nấy, từ tấm áo, tập vở cho đến các loại nhu yếu phẩm cho học trò. Đa số các em là con đồng bào Dao, Tày, suốt ngày lên rẫy, không mấy quan tâm đến con em. Vì vậy, các em không chỉ thiếu sách vở, quần áo mà còn thiếu cả cơm ăn. Cô Dung tiến thêm một bước: nấu ăn miễn phí cho lũ trẻ.

Cô Dung bắt đầu nấu buổi trưa cho những HS có nhà ở xa. “Ban đầu chỉ nấu đồ ăn thôi, còn cơm thì tụi nhỏ tự mang theo. Nhưng nhìn mỗi đứa mỗi gói cơm mang theo khác nhau thấy tội quá. Nhiều bé mang cơm trắng, nhiều bé thì cơm không có màu trắng, thậm chí nhiều bé không có cơm để mang theo”, cô Dung nhớ lại.

Bước tiếp theo, cô Dung gõ cửa các nhà tài trợ để có thể mỗi tuần nuôi cơm miễn phí vài ba bữa. Ước nguyện của cô đã được đền đáp. Các nhà hảo tâm đã giúp cô trò mỗi tuần 3 bữa ăn miễn phí. Nhưng đến lúc đó lại xuất hiện một nỗi khổ khác: nhà bếp quá tạm bợ, nhiều em phải ngồi bệt xuống nền đất để ăn. Trông cảnh ấy, rất khó cầm lòng. Thế rồi, cô Dung lại “thêm việc” cho mình: xin nhà hảo tâm để xây cho các cháu một nhà ăn thật đàng hoàng, sạch sẽ.

(Trích Nuôi cơm miễn phí cho học sinh, Thanh Quân, Báo Thanh niên, số 86, Thứ bảy 27.3.2021)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3 (1,0 điểm). Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn: “Vì vậy, các em không chỉ thiếu sách vở, quần áo mà còn thiếu cả cơm ăn.

Câu 4 (1,0 điểm). Qua đoạn trích trên, tác giả gửi gắm những thông điệp nào?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm). Viết bài văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy quanh lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao

Ðất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Ðất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.56)

-Hết-

Đáp án đề thi vào 10 môn văn Hải Phòng 2021

PHẦN I. ĐỌC HIỂU.

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên: Việc nấu ăn miễn phí cho lũ trẻ của cô Huỳnh Thị Thùy Dung

Câu 3. Nhấn mạnh sự thiếu thốn của các em học sinh ở Trường tiểu học Võ Thị Sáu.

Câu 4. Gợi ý

Tác giả gửi gắm những thông điệp:

- Xã hội còn rất nhiều những mảnh đời bất hạnh cần sự chia sẻ từ chúng ta.

- Hãy cho đi để rồi nhận lại.

- Giúp đỡ những mảnh đời bất hạnh hơn mình.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

 Câu 1.

Nêu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của tình yêu thương con người trong cuộc sống.

Bàn luận và phân tích

* Giải thích tình yêu thương là gì ?

- Tình yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết.

+ Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người xung quanh

+ Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn hoạn nạn.

+ Là thể hiện tình cảm yêu thương và quý mến người khác.

* Biểu hiện của tình yêu thương

- Trong gia đình:

+ Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ

+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người

+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ

+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.

- Trong xã hội:

+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa

+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí

+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.

+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.

+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.

* Ý nghĩa của tình yêu thương

- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

- Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;

- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.

* Phản đề:

- Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.

* Bài học nhận thức và hành động

- Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống

- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.

Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người

Câu 2.

Dàn ý

1.MỞ BÀi

  • Giới thiệu tác giả: Thanh Hải tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam ngay từ buổi đẩu.
  • Giới thiệu tác phẩm: "Mùa xuân nho nhỏ" được viết vào tháng 11 năm 1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện tình yêu cuộc sống, yêu đất nước thiết tha và những ước nguyện của nhà thơ.
  • Giới thiệu đoạn trích: Đoạn thơ đã cho đã tái hiện thành công không khí của một mùa xuân mới trên đất nước ta trong những ngày đầu hòa bình lập lại và khát vọng cống hiến rất chân thành, mãnh liệt của nhà thơ.

2. THÂN BÀI

Ba khổ thơ đã cho nằm ở giữa bài, sau những cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời xứ Huế. Nếu sáu câu đầu của bài là mùa xuân của đất trời thì ở đoạn sau là mùa xuân của đất nước, của dân tộc, của lòng người.

a) Không khí xuân tràn ngập khắp mọi nẻo đất nước.

"Mùa xuân người cầm súng

Tất cả như xôn xao"

  • Hai câu đầu khổ gợi liên tưởng đến những người chiến sĩ ra trận với cành lá ngụy trang. "Lộc dắt đầy quanh lưng"gợi màu xanh của sức sống mới đang căng tràn trong mỗi sự vật và cả trong lòng người, trong sức trẻ.
  • Hai câu tiếp là hình ảnh những người nông dân cần cù, chăm chỉ đang ươm mầm cho sự sống trên những cánh đồng quê hương. Hai câu thơ gợi ra cái màu xanh non mơn mởn trải dài mênh mông trên mọi miền quê nước Việt.

=> Qua đó, tác giả đã khái quát được hai nhiệm vụ chính của nước ta thời kì mới: vừa "vững tay cày'' - tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế, vừa "chắc tay súng"- bảo vệ nền độc lập mới giành được. Đồng thời, tiếng thơ cũng bộc lộ tình yêu mến, tự hào về những con người đã góp phần quan trọng làm nên diện mạo đất nước: người lao động và người chiến sĩ.

- "Tất cả như hối hả/Tất cả như xôn xao": Điệp từ "tất cả"cùng các từ láy tượng hình, tượng thanh đã tái hiện không khí hối hả, vội vã, khẩn trương, không ngừng nghỉ trên khắp đất nước. Cái náo nức, hồ hởi, sự hăm hở như căng tràn trong mỗi con người.

b) Cảm nhận của nhà thơ về đất nước

= > Đất nước được nhân hóa như một bà mẹ "vất vả và gian lao"- câu thơ như chứa đựng trong nó cả ngàn năm lịch sử dựng nước, giữ nước đầy gian khổ, nhọc nhằn, đau thương của dân tộc ta.

=> Nhà thơ bộc lộ niềm tin tưởng, tự hào về tương lai tươi sáng, trường tổn, bất diệt của đất nước qua hình ảnh so sánh “Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước".Chữ" cứ" thật hay, thể hiện được những bước đi vững chãi, hiên ngang kiên cường của dân tộc.

- Hình ảnh "đất nước"điệp lại hai lần cũng thể hiện niềm xúc động, tự hào và tình yêu nước của nhà thơ.

  • Những ước nguyện chân thành, tha thiết được thể hiện qua điệp từ "ta làm", cụm từ "ta nhập"và phép liệt kê: làm con chim nhỏ bé để cất tiếng hót vui, làm một cành hoa nhỏ xinh giữa vườn hoa xuân rực rỡ, vô tư dâng hương sắc cho đời, làm "một nốt trầm"dâng góp vào bản hòa ca của đất nước, của cuộc đời chung. Những hình ảnh đó thật tự nhiên, giản dị mà đẹp đẽ.
  • Đó là những ước muốn khiêm nhường nhưng chứa đựng một lẽ sống lớn: sống có ích và cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên.

- Điệp từ "ta" (thay cho từ “tôi" như ở đầu bài thơ) đã mang đến một thông điệp ý nghĩa cho tất cả mọi người: Mỗi chúng ta hãy cùng nhau làm một con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm nhỏ bé để cất lên bản tình ca chung - cuộc đời.

d) Nghệ thuật

  • Thể thơ năm chữ gần với những làn điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha thiết, điệu thơ như điệu của tâm hồn, cách gieo vần chân tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
  • Hình ảnh tự nhiên, giản dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng ("cành hoa", "con chim", nốt trầm").
  • Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, chủ yếu dựa trên sự phát triển của hình tượng mùa xuân: từ mùa xuân đất trời -> đất nước -> con người.
  • Giọng thơ phù hợp với cảm xúc của tác giả: đoạn đẩu vui, say sưa với vẻ đẹp của mùa xuân, thiên nhiên, rồi phấn chấn, hối hả trước khí thế lao động của đất nước, cuối cùng là trắm lắng, hơi trang nghiêm mà thiết tha bộc bạch tâm niệm.

KẾT BÀI

  • Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã cho ta thấy vẻ đẹp của hồn thơ Thanh Hải tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống.
  • Bài học: sống là cống hiến, sống có ích, có ý nghĩa, làm đẹp cho đời.
  • Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã cho ta thấy vẻ đẹp của hồn thơ Thanh Hải tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống.

-.-

Bài học: sống là cống hiến, sống có ích, có ý nghĩa, làm đẹp cho đời.

Ngoài ra, Doctailieu mời các em tham khảo chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 Hải Phòng cùng điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 Hải Phòng qua các năm để đưa ra các lựa chọn nguyện vọng thật đúng đắn.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn Hải Phòng các năm trước

Đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2020

Phần I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với biển hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỷ

Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2019, trang 155)

Câu 1 (0,5 điểm). Nếu xuất xứ của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ

ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa

Câu 4 (1,0 điểm). Qua đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn 2020 Hải Phòng

Đề thi vào 10 môn văn Hải Phòng 2019

Phần I. (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Cái mạnh của người Việt Nam ta là sự cần cù, sáng tạo. Điều đó thật hữu ích trong một nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỷ luật rất cao và thái độ rất nghiêm túc đối với công cụ và quy trình lao động với những máy móc, thiết bị rất tinh vi. Tiếc rằng ngay trong mặt mạnh này của chúng ta cũng lại ẩn chứa những khuyết tật không tương tác chút nào với một nền kinh tế công nghiệp hoá chứ chưa nói tới nền kinh tế tri thức. Người Việt nam ta cần cù thì cần cù thật nhưng lại thiếu đức tính tỉ mỉ. Khác với người Nhật vốn cũng nổi tiếng cần cù lại thường rất cẩn trọng trong khâu chuẩn bị công việc, làm cái gì cũng tính toán chi ly từ đầu, người Việt Nam ta thường dựa vào tính tháo vát của mình, hành động theo phương châm “nước đến chân hãy nhảy”, “liệu cơm gắp mắm”. Do còn chịu ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và cách sống ở nơi thôn dã vốn thoải mái và thanh thản nên người Việt Nam chưa có được thói quen tôn trọng những quy định nghiêm ngặt của công việc là cường độ khẩn trương.

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 27,28)

Câu 1. (1,0 điểm) Cho biết tên tác giả, tên văn bản và nội dung chính của đoạn trích trên

Câu 2. (1.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của một nét nghệ thuật trong câu văn sau:

Khác với người Nhật vốn cũng nổi tiếng cần cù lại thường rất cẩn trọng trong khâu chuẩn bị công việc, làm cái gì cũng tính toán chi ly từ đầu, người Việt Nam ta thường dựa vào tính tháo vát của mình, hành động theo phương châm “nước đến chân hãy nhảy”, “liệu cơm gắp mắm”.

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn 2019 Hải Phòng

Đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2018

Phần I. (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tình, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán  - Thuộc lòng ngẫm kỹ một mình hay, hai câu thơ đó đang làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất, đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tay châu báu hơi đầy, chỉ tố làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về.

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, trang 4, 5)

Câu 1. (2.0 điểm) Nêu xuất xứ của đoạn trích trên. Xác định nội dung chính của đoạn trích.

Câu 2.

(1.0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của một nét nghệ thuật đặc sắc trong câu văn sau: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần".

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi văn vào lớp 10 Hải Phòng 2018

Đề thi vào 10 môn Văn Hải Phòng 2017

Phần I (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh, Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga... và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.

(Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, tr.5)

Câu 1 (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính và nội dung cơ bản của đoạn trích trên.

Câu 2 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một nét nghệ thuật trong câu văn sau:

Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.

Xem thêm chi tiết đáp án đề thi môn văn vào lớp 10 Hải Phòng 2017

Trên đây là nội dung đáp án đề thi vào 10 môn văn Hải Phòng năm 2022 và các năm trước đó để các em đối chiếu, thử sức với các đề khác nhau. Chúc các em luôn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 này.

Xem ngay: Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2022

Từ khóa » đề Thi Văn Vào 10 Năm 2021 Tại Hải Phòng