Dây Tơ Hồng - Dodder - Vuon Duoc Thao

Tâm sự

Tâm sự

jeudi 19 janvier 2012

Dây tơ hồng - Dodder

Dodder Dây tơ hồng Cuscuta chinensis L. Convolvulaceae - Cuscutaceae Đại cương : Đồng nghĩa: cuscute, amour Cussutae, Guts Diable, Việt Nam gọi dây tơ hồng..... Dây tơ hồng sống và phát triển ở khắp mọi nơi từ Âu Châu, Á Châu đến Nam Phi. Dây tơ hồng thích sống ở vùng ven biển và miền núi. Tơ hồng có hương vị nồng cay, dịu và nóng ấm một cách tự nhiên và thể hiện hoạt động chữa trị trong những kinh mạch của gan, thận và lá lách. Thực vật và môi trường : Nguồn gốc và phân phối : Châu Âu, Á , Nam Phi và lan rộng khắp mọi nơi. Mô tả thực vật : Dây tơ hồng là một loại ký sinh, bám vào những cây xanh cây chủ, dạng hình sợi, bởi những « hấp khẩu » rút chất dinh dưởng từ những cây này. Cỏ leo quấn qua trái, toàn ký sinh, màu vàng ( không diệp lục tố ), đôi khi nhuộm màu cam hay màu đỏ, thỉnh thoảng, dây tơ hồng biến thành trắng, hút nhựa cây chủ nhờ « vòi hút », thân to 1-2 mm, không lá, Phát hoa tròn tròn, hoa lưỡng tính, màu trắng hồng ( khoảng tháng 7 – 9 ), có 5 điểm nhọn, rải ra, thùy hình tam giác và phát triển thành chùm dày đặc, hoa có đài, 5 lá đài dính ; vành do 5 cánh hoa dính, vảy 5, cao 1,2 mm ; tiểu nhụy 5 ; noản sào 2, vòi nhụy. Những hạt có thể sống tiềm sinh đến 8 năm. Thân, gần như rất mịn và dạng sợi nhuyển, có khi tương đối lớn ( tùy theo đặc tính mỗi loài ). Dây tơ hồng là mối lo nghĩ phiền nảo cho những người nông dân trồng cỏ « linh lăng » và « cỏ ba lá ». Dây tơ hồng xếp vào nhóm dây bìm bìm volubilis ( họ convolvulaceae ) theo sự phân loại xưa, hiện nay các nhà phân loại xếp dây tơ hồng vào họ riêng của nó họ Cuscutaceae. Gallois và al, tìm được khoảng 12 loài Cuscuta trong Utah, trong khi Weber ( 1986) tách họ này làm 2 với 1 loài Cuscute và 5 loài trong giống Grammica. Sự tách biệt thêm Weber, căn cứ vào hình dạng và dấu vết trên dây. Dây tơ hồng ký sinh hoàn toàn trên nhiều loài thực vật khác nhau, thực vật hoang hay trồng và đặc biệt chúng phá hủy cơ cấu những cây như luzerne, lespedeza, cỏ ba lá, và những cây khoai tây pommes de terre. Đối với những cây cảnh cũng bị tấn công như cúc, cây thược dược, helenium, v…v… Dây tơ hồng làm trở ngại cho những cây trồng cho hạt giống, bởi vì những hạt dây tơ hồng làm cho khó khăn việc thu hoặch hạt giống không như mong muốn và có thể lây lan, lẫn lộn với những hạt giống nhiễm khuẩn. - Nước của dây tơ hồng, muối khoáng và glucides được hấp thu từ cây chủ xuyên qua những « vòi hút » xâm nhập vào tế bào cây chủ. - Trong vòi hút của dây tơ hồng được sửa đổi thành rể mọc ngẩu nhiên lan rộng trong thân cây chủ xuyên qua các mạch dẫn truyền. Dây tơ hồng được mô tả ( Wilson và al. ) có chứa một vài diệp lục tố trong những chồi, những trái và những thân, nhưng lượng thực phẫm sản xuất trong tế bào không quan trọng đến sự sống còn của cây, như thế đây không có nghĩa là có thể sống tự dưởng với số diệp lục tố thực hiện quang tổng hợp như cây chùm gởi, mà hoàn toàn sống ký sinh nơi ký chủ. Hoa, nhiều, trắng, hồng hay vàng, nhỏ ( 2 đến 4 mm dài tùy theo giống), và có thể họp thành nùi quả bóng dày đặc hay thành chùm rời rạc ( tùy loài ). Hạt : Tơ hồng sản xuất các hạt màu vàng, nâu, hạt giống rơi xuống đất và nẩy mầm ở mùa sau, khi cây chủ mới tiếp cận phù hợp . - Nếu không có cây chủ thích hợp, những hạt giống của dây tơ hồng có thể sống rất lâu, không hoạt động, dạng tiềm sinh trong vòng 5 năm. - Dây tơ hồng sau khi nảy mầm phải bám vào một cây chủ, cho vòi xâm nhập vào cây chủ, trong vài ngày để hút thức ăn nếu không sẻ chết. - Dây non, rất nhạy cảm với sự tiếp xúc và « sờ soạn, quơ qua lại » chồi ngọn thân vàng trong không khí đến khi tiếp xúc được với một cây. Sự tiếp xúc được thực hiện bởi một phòng (cabinet) hay nhiều phòng trên thân. - Nếu cây chủ đến có chứa những thức ăn thích ứng với dây tơ hồng, sau đó dây được kích thích kế tiếp đánh thức những « tế bào sâu xa » của những « vòi hút » thành lập và xâm nhập vào thân cây chủ. Phần căn bản của ký sinh nguyên thủy từ từ héo hủy đi không còn tồn tại tiếp nối với đất. Cuộc đời ngắn gọn của dây tơ hồng : mùa thu gieo hạt tơ hồng trong năm, mùa đông hạt nẩy mầm dể dàng và ra rể vào cuối xuân năm tới. Dây non nẩy mầm, « tạo dạng trên đất mềm », sự gieo hạt và tăng trưởng tùy thuộc vào chất dinh dưởng dự trử trong hạt, kế đến thân dạng « xoắn » được phát triển. Với độ nhạy tế bào gốc, thời điểm cuối xuân-hạ được bắt đầu, nhiều loại cây phát triển trưởng thành, hoa nở chung quanh nhiều loài cây khác nhau, nên hạt dây tơ hồng dể dàng tìm được cây chủ thích hợp ký sinh của nó. - Một khi tìm được ký chủ thích hợp của nó, bám vào ký chủ và bắt đầu cuộc sống ký sinh của mình, đồng thời rể trong đất cũng bắt đầu tiêu hủy. Hạt tơ hồng là một loại hoàn toàn ký sinh được dùng như một vị thuốc, chủ yếu dùng : - cho gan - và bổ thận, - kích thích tinh trùng - và tạo đôi mắt màu xanh. Bộ phận sử dụng : Toàn dây tơ hồng và hạt Thành phận hóa học và dược chất : Thành phần hóa học dây tơ hồng gồm : - những flavonoïdes ( nhất là kaempférol và quercétine ) - và acide hydroxycinnamique. Thành phần chánh: - Quercitine, - cuscutine, - astragaline, - lutéine, - hyperosides, - stérols, - Vitamine A. Thành phần hóa học trong hạt tơ hồng bao gồm thành phần sinh học : - alcaloïdes biologiques, - anthraquinoniques , - coumarine , - flavones , - những stérols glycosides, - những terpènes , - acide tannique . Hợp chất chứa những flavones là : - quercétine, - astragalin - và hyperin, với lượng toàn phần của flavone khoảng 3,0% trong cây sống nguyên trạng. Hợp chất bao gồm nhất là những stérols : - cholestérol, - campestérol, - bêta-sitostérol, - stigmastérol - và bêta-amyrin. - hàm lượng acides amines khoảng 0,076 %, - và hàm lượng polysaccharides toàn phần là 8,5 % trong dây tơ hồng. Autres composés phytochimiques: - neosesamin; - kaempférol-3-O-beta-D-glucopyranoside, - acide palmitique , - stéarique l'acide ; - daucosterol ; - acide cuscutic; - acide cuscutic, - acide cuscutic (acides cuscutic taraxanthin; v…v… Những hoạt chất trong hạt tơ hồng được cho là một nhóm chất flavonoïdes. Hạt giàu chất : - quercétine - và còn chứa cuscutin, - astragalin , - vitamine A, - hyperosides - và stérols . Vi phân tử được xác định ngày nay trong cây gồm : - calcium (Ca), - magnésium (Mg), - fer (Fe), - manganèse (Mn), - và cuivre (Cu). Những hợp chất đã được phân lập : - quercétine 3-O-beta -D-galactoside-7-O-beta-D-glucoside (I) , - quercétine 3-O-beta-D-apiofuranosyl-(1 -> 2)-beta-D-galactoside (II), - hypéroside (III) , - isorhamnétine (IV) , - kaempférol (V) , - quercétine (VI) , - d-sésamine (VII) - và 9 (R)-hydroxy-D-sésamine (VIII). Những hợp chất IV và VII đã được phân lập từ dây tơ hồng trước tiên, và những hợp chất I, II và VIII là những chất có đặc tính là một dược thảo. Tính chất hóa học và những hoạt động miễn dịch của một acide, polychaccharides này được phân lập từ những hạt của Cuscuta chinensis Lam. Đặc tính trị liệu : Trị liệu chánh là : - chữa trị đầu gối mềm, - chữa mất chức năng cường dương ( liệt dương ), - đi tiểu thường xuyên, - linh cảm trước sự hư thai avortement pressentiment, - giảm huyết áp động mạch. Dây tơ hồng Cuscuta chinensis, ký sinh phủ trên cây cỏ họ convolvulaceae. Dây tơ hồng này là một dây leo lưỡng tính nguồn gốc ở Châu Á Tơ hồng Âu Châu ký sinh trên cây chủ, thân thảo các loại. Dây được sử dụng trong y học Trung hoa như là một chất bổ chánh, đã dùng trong y học Trung hoa đã hơn ngàn năm, dây tơ hồng chứa rất nhiều hoạt chất. Dây tơ hồng được sử dụng ở Trung Quốc như : - thuốc bổ cho gan và thận âm, - cải thiện thị lực, - chữa trị tiêu chảy, - khôi phục sự cương cứng bộ phận sinh dục nam và như chất kích thích tình dục. Dây tơ hồng là một trong những thành phần quan trọng trong đa số đơn thuốc của y học truyền thống Trung Quốc. Hạt tơ hồng đồng thời cũng dùng như một gia vị. Đã được sử dụng rộng rãi trong phép nấu ăn của các nước khác nhau để cải thiện chức năng của gan. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã được xác nhận giá trị của dây tơ hồng. Sử dụng truyền thống : - làm cho cường kiện gan và thận, - tác dụng kích thích tình dục cho nam lẫn nữ, - làm gia tăng sản xuất tinh trùng, - cải thiện cho những trường hợp suất tinh sớm, - làm chậm hình thành màng đục thể thủy tinh mắt, - phổi, - thận, - bổ tim, - chống lảo hóa,. - kháng khuẩn, - dưởng mắt, - chất nhuận trường nhẹ, Gia tăng trọng lượng những cơ quan sinh dục loài chuột theo một nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Những nghiên cứu khác : Những nhà nghiên cứu người Anh đả chỉ rỏ bởi những thí nghiệm lâm sàng hiệu quả có lợi cho bệnh ung thư nhờ một acide polysaccharides chứa trong dây tơ hồng. Một thành viên trong họ cucurbitaceae, dây tơ hồng là một cây sống hằng năm, sản xuất cho ra những hạt nhỏ màu nâu với hiệu quả mạnh đối với thể tạng của phái nam. Trong y học truyền thống Trung Quiốc, hạt dây tơ hồng được xem như một liều thuốc bổ cho « thận dương » và được sử dụng rộng rãi trong đơn thuốc cho những vấn đề sinh dục : - như « bất lực », - xuất tinh ban đêm, - xuất tinh sớm, - số lượng tinh trùng thấp phát sinh từ thận thiếu dương. Nói chung, dây tơ hồng : - nuôi dưởng cơ quan thận trong cơ thể, - kích thích mức năng lượng. Như vậy, dây tơ hồng cũng hữu ích cho những triệu chứng khác như : - suy thận, - như đau lưng, - ù tai, - tiêu chảy, - chóng mặt, - mờ mắt. Hoạt động dược lý của hạt dây tơ hồng : 1- Viêm tiền liệt tuyến mãn tính : Những thử nghiệm lâm sàng. Một công thức phối hợp được đề nghị dùng chung với dây tơ hồng để chữa trị viêm tuyến tiền liệt mãn tính : Rhizoma Dioscoreae Hypoglaucae, Rhizoma Dioscoreae, Fructus Alpiniae Oxyphyllae, Rhizoma Alismatis, Fructus Corni et Herba Patriniae, Rất có hiệu quả khoảng 90,6%, dùng 1 lần / ngày. 2- Cải thiện sự thiếu kém tinh trùng : Được sử dụng chung với : Herba Cistanches, Fructus lycii, Radix Polgoni Multiflori, Radix Rehmanniae Praeparata et Fructus Schisandrae, dùng 1 lần / ngày 3- Hiệu quả phụ khoa : Các nghiên cứu lâm sàng cho biết phối hợp điều trị với Radix dipsaci, Colla Corii Asini, Radix Codonopsis Pilosulae, Rhizoma Atractylodis Macrocephalae, hiệu quả trong những hiện tượng báo trước sẻ hư thai., dùng 1 lần / ngày trong 10 ngày. Tĩ lệ lành bệnh cao 96,3 %. 4-- Hiệu quả chống ung thư : Trong những nghiên cứu về nuôi cấy tế bào : Một nồng độ 300 ml và 3000 mg chiết xuất dung dịch dây tơ hồng đã có thể ức chế sự tổng hợp DNA trong các tế bào ung thư cổ trướng Ehrlich. 5-- Hiệu quả kháng khuẩn : Tác dụng kháng khuẩn : trong những nghiên cứu cấy nuôi, thuốc sắc dây tơ hồng đã được thể hiện trong ống nghiệm, tác dụng ức chế trên vi trùng Staphylococcus, Shigelle flexneri và Typhosus bacillus. 6- Cỏ chống lão hoá : Hạt dây tơ hồng được sẻ cấu thành « dầu » và được xem như một loài cỏ chống lão hóa. Chất dầu này được dùng để tạo ra tinh trùng, gia tăng sinh lực, ở đàn ông và ở phụ nữ và được liệt kê như là một thuốc bổ, chất kích dục trong tất cả dược diển cổ truyền Trung Quốc. 7- Thuốc bổ thận âm và dương Yin Yang : Hạt dây tơ hồng thường được sử dụng trong những chương trình chữa trị bổ dưởng lâu dài. Là một thuốc bổ dịu nhẹ cho âm Yin và dương Yang của thận, và cũng giúp nuôi dưởng Qi ( Qi Gong là tiếng phổ thông Trung Quốc, theo truyền thống sinograms, sự kết hợp 2 khái niệm rộng lớn Qi có nghĩa : hơi nước, hơi thở, năng lượng, tinh thần và không khí hay khí , còn Gong là sự thực hiện hoặc kết quả của sự tấn công, làm việc tập thể dục , kỹ luật ). Hai từ này kết hợp để viết nên hệ thống và phương pháp nuôi trồng năng lượng cũng như vận dụng thể hiện các năng lượng của tất cả tổ chức sự sống.). Dây tơ hồng được dùng để : - cải thiện tầm nhìn, - nuôi dưởng tinh trùng và tủy, - tăng cường xương và gân cốt, - và tăng cường chức năng tình dục. Hạt tơ hồng, dùng rộng rãi trong công thức bổ dưởng lợi ích của âm Yin và dương Yang nguyên khí. - được sử dụng tăng cường chức năng niếu sinh dục. - chữa trị bệnh bất lực, - xuất tinh quá sớm, - tiểu tiện thường xuyên, - và bệnh bạch đới khí hư, - cũng như tai ù - và đau dưới thắc lưng. Những triệu chứng thường hay kèm theo điều kiện đưa đến sự yếu kém tình dục . Hạt tơ hồng, tác dụng nhẹ nhưng hiệu quả bổ dưởng âm Yin và dương Yang, như vậy rất là hữu ích và là một cỏ leo quan trọng. Những người bị thiếu âm thận sẽ có xu hướng trải nghiệm những triệu chứng : - chóng mặt, - mờ mắt, - vết điểm trước mắt khi nhình, - và ù ù trong lổ tai. Tiêu dùng thường xuyên hạt tơ hồng có thể được cải thiện tầm nhìn và tiêu mất những triệu chứng . Hạt tơ hồng sẽ cấu thành nguyên khí âm Yin và được xem là một dược thảo chống lão hóa. Dây tơ hồng, được sử dụng để : - sản xuất tinh trùng, - gia tăng sinh lực ở đàn ông lẫn đàn bà, - và được liệt kê như thuốc kích dục trong tất cả các hạt giống dược tạp chế. Dây tơ hồng theo y học truyền thống Trung Quốc sẽ được dùng với âm Yin hay dương Yang, bổ dưởng để củng cố nguyên khí và làm chậm lão hóa, ngăn ngừa mất hay thất thoát nhục hình. Đây là mẫu thực vật cần thiết trong tất cả chương trình trẻ hóa cơ thể và kéo dài sư sống. 8- Dược thảo : Hiệu quả hơn với những chứng bệnh ưu sầu và tức giận mù quáng, dữ dội, đó là nguyên nhân của những người sử dụng đầutrí nảo, cũng như sự rung động của trái tim. Dây tơ hồng hữu ích trong tất cả các bệnh và nhhững cơn đau lá lách và sầu nảo ưu tư phát sinh từ sự sình hơi trướng bụng dưới.sườn. 9- Sử dụng hiện đại : Hiện đại tơ hồng dùng như thuốc nhuận trường và một thuốc bổ cho gan, có vị đáng. Được dùng để chữa trị : - bệnh vàng dađau thần kinh tọa. Phương thuốc này không nên dùng khi mang thai và lý do nó có đặc tính nhuận trường xổ, dùng trong trường hợp này phải có sự hướng dẩn bởi của một nhà thảo dược học. Hạt là một chất kích dục ( khơi dậy lòng ham muốn tình dục), làm bớt đau, toát tháo mồ hôi, gan và thuốc bổ. Nguyễn thanh Vân Article plus récent Article plus ancien Accueil

Français

Tình Gia tộc

Tình Gia tộc

Trẻ hồn nhiên

Trẻ hồn nhiên

Cắt Linh Chi

Cắt Linh Chi

Sinh hoạt niên thiếu

Sinh hoạt niên thiếu

Nghiên cứu TV

Nghiên cứu TV

Nghiên cứu

Nghiên cứu

Trang Web liên hệ

  • *** Ái hữu Dai học sư pham Saigon
  • *** Tâm sự đời tôi

Đại Học Sư Phạm SaiGon

Đại Học Sư Phạm SaiGon

Hương đèn

Hương đèn

Hương Linh Ông Bà

Hương Linh Ông Bà

Ân Phụ Mẫu Thành kính dâng Ba Má

Ân Phụ Mẫu  Thành kính dâng Ba Má

Luân xa

Luân xa

Hình ảnh

  • Accueil
  • Thư mục tham khảo Dược Thảo thực dụng - référence
  • MỤC LỤC Dược Thảo Thực Dụng THÁNG-NĂM
  • MỤC LỤC Dược Thảo Thực Dụng vần ABC
  • Video dược thảo thực dụng
  • Photo Linh Chi Ganoderma lucidum
  • Sưu tập Thực Vật - Kỳ Hoa Dị Thảo
  • Ong mật và Mật ong Miel
  • 12 Đường kinh mạch châm cứu
  • Đồ hình Châm cứu 12 đường kinh huyệt
  • Photo Cơ thể học
  • Tiếng Trống Mê Linh - Thanh Nga
  • Nghệ thuật cấm hoa - NGUYỄN thị Nắng Mai - trên xứ tuyết
  • Trang Phật Pháp Youtube GS Hoang Phong Nguyễn Đức Tiến
  • Trang Giáo Lý Phật Giáo VIDEO

Dược Thảo thực dụng

  • ▼  2012 (126)
    • ▼  janvier (13)
      • Dây trầu - Bétel
      • Cây dùa - Cocotier
      • Cẩm quỳ hoang - Mauve sauvage
      • Rau Sam - Pourpier-Purslane
      • Dừa nước - Nipa palm
      • Cây vòi voi - Herbe papillon
      • Cây râu mèo - Cats whiskers - Thé de Java
      • Dây tơ hồng - Dodder
      • Cây Bần chua - Mangrove Crabapple
      • Rau giấp cá hay diếp cá - Houttuynie
      • rau răm - Renoué odorante
      • Rau Cần Tây - Célerie
      • Cần nước-Cần cơm-Cần ống - Chinesse celery- Japane...

Dược Thảo tham khảo nhiều nhất

  • Cây điệp - Cây Phượng vĩ - Flamboyant Flamboyant - Fire tree Cây điệp - Cây Phượng vĩ Delonix regia (Bojer.) Raf. Fabaceae Đại cương : Cây Phượng vĩ còn có tên khoa...
  • Cà Ma thuật - Mandrake Mandrake Cà Ma thuật Mandragora officinarum - L. Solanaceae Đại cương : ▪ Danh pháp đồng nghĩa : - Atropa acaulis Stokes. ...
  • Mè - Vừng - Sésame Sésame - Gingely-oil plant Mè - Vừng Sesamum indicum L. Pedaliaceae Đại cương : Giống sesamum có rầt nhiều loài nhưng 2 loài ...
  • Cây Huỳnh Anh - Yellow allamanda - Golden Trumpet Yellow allamanda - GoldenTrumpet Huỳnh Anh Allamanda cathartica Linn Apocynaceae Đại cương : Cây huỳnh anh allamanda cathartic...
  • Gừng xoắn - Spiral costus Spiral Ginger - Spiral costus Gừng xoắn – Chóc xoắn Costus afer - Ker Gawl. Costaceae - Zingiberaceae Đại cương : ● Danh phá...
  • Dây Hoa Tigôn - Dây Bông nho - Love vine Love vine – Mountain Rose Dây Hoa Tigôn - Hiếu nữ Dây bông nho Antigonon leptopus Hook. & Arn Polygonaceae Đại cương : ...
  • Tỏi lơi - Trinh nữ hoàng cung - Striped Trumpet Lily Pink-Striped - Trumpet lily Milk and wine lily Tỏi lơi lá rộng Crinum latifolium Lin. Trinh n ữ hoàng cung Crinum latifolium L ...
  • Bông Trang đỏ - Jungle geranium Jungle geranium Bông trang đỏ Ixora coccinea L. Rubiaceae Đại cương : Có khoảng 500 loài của giống Ixora. Một vài loài được tr...
  • Nấm Quy đầu lưới - Bamboo mushrooms Bamboo mushrooms Nấm Tre N ấm Quy đầu lưới Phallus indusiatus Vent. Phallaceae Đại cương : ▪ Danh pháp đồng nghĩa : Dict...
  • Sâm nam bò - Punernava Punernava Sâm nam bò Boerhavia diffusa L Nyctaginaceae Đại cương : Những tên gọi khác đồng nghĩa : Boerhaavia adsce...

Lịch sử Viễt Nam ( kiến thức văn hóa )

  • *** Lịch sử Văn Hóa Việt Nam
  • *** Lịch sử dân tộc Việt Nam

Nghệ thuật cắm hoa Nhật Bản - Nắng Mai

Nghệ thuật cắm hoa Nhật Bản - Nắng Mai

Nghệ thuật cấm hoa - Nắng Mai trên xứ Tuyết - Click Photo

Nghệ thuật cấm hoa - Nắng Mai trên  xứ Tuyết - Click Photo

Nghệ thuật cắm hoa - Nắng Mai

Nghệ thuật cắm hoa - Nắng Mai

Tranh Lotus sơn màu Acrylique- Nắng Mai

Tranh Lotus sơn màu Acrylique- Nắng Mai

Tranh họa sơn màu - Nắng Mai

Tranh họa sơn màu - Nắng Mai

Tranh họa Lá Bồ đề - Nắng Mai

Tranh họa Lá Bồ đề - Nắng Mai

Mê Linh - Nghệ sĩ Thanh Nga

Mê Linh - Nghệ sĩ Thanh Nga

Lotus

Lotus

Trang Phật Pháp Video

Trang Phật Pháp Video

Hạnh Phúc gia đình - Narada Maha thera

Hạnh Phúc gia đình - Narada Maha thera

Ven. Dalai Lama - GS Hoang Phong Nguyễn Đức Tiến

Ven. Dalai Lama - GS Hoang Phong Nguyễn Đức Tiến

Nấm Than - Chaga

Nấm Than - Chaga

Linh Chi

Linh Chi

Trái, Cây Tre Bambou - Click photo

Trái, Cây Tre Bambou - Click photo

Hồ Thu

Hồ Thu

Tìm lối về

Tìm lối về

luân xa

luân xa

Từ khóa » Dây Tơ Hồng Châu âu