ĐỀ CƯƠNG Bài GIẢNG ( Sửa Chữa Xupap ) - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo án - Bài giảng
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG ( sửa chữa xupap )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.3 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNGTÊN BÀI: MD 0502 – SỬA CHỮA CỤM XUPAPMục tiêu của bài:Học xong bài này, người học có khả năng:- Kiến thức:+ Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏngcủa cụm xu páp+ Trình bày những sai hỏng thường gặp, nguyên nhân, cách xử lý, phòng tránh+ Trình bày được quy trình kiểm tra, sửa chữa cụm xupap- Kỹ năng:Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêuchuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định.- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:+ Chủ động nghiên cứu tài liệu học tập và tham khảo các tài liệu khác về kiểm tra,sửa chữa cụm xupap+ Chủ động luyện tập kỹ năng kiểm tra, sửa chữa xupap đảm bảo yêu cầu kỹ thuậtvà thời gian quy định.+ Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, vệ sinh công nghiệp1. Tiểu kỹ năng 1 : Tháo, lắp cụm xupap1.1. Lý thuyết liên quan1.1.1 XupapHình1 : Cấu tạo cụm xu páp1.Nhiệm vụ:- Là chi tiết trực tiếp đóng mở các cửa hút, cửa xả để thực hiện các quá trình nạp,thải của động cơ2.Phân loại:- Theo chức năng: Hút, xả.- Theo hình dáng của tán xu páp: Phẳng, lõm, lồi- Theo khả năng làm mát: loại có chứa Na, không chứa Na- Theo khả năng tự động rà xoay.3.Cấu tạo:- Xu páp được chia làm 3 phần: Tán, thân và đuôia). Tán:Hình dạng: Tán xu páp dùng để đóng mở các cửa hút, của xả vì vậy nó có hìnhdạng phù hợp với công dụng, cụ thể tán xu páp nạp to và mỏng hơn tán xu páp xả,mặt trên (đỉnh) bằng hoặc lỏm để giảm trọng lượng.Xu páp xả yêu cầu có độ cứng vững lớn và dòng khí dễ lưu thông, tán xu pápxả được chế tạo nhỏ hơn xu páp nạp nhưng dầy hơn, đỉnh bằng hoặc hơi lồiĐể bao kín được tốt, trên tán được chế tạo một mặt côn. Góc côn α có giá trị từo30 đến 45 .Hình 2: Cấu tạo xu pápMặt côn là mặt làm việc quan trọng của tán xu páp. Góc côn α càng nhỏ, tiếtdiện lưu thông càng lớn. Tuy nhiên α càng nhỏ thì tán xu páp càng mỏng, độ cứngvững càng kém, do đó dễ bị cong vênh, tiếp xúc không kín, đồng thời dòng khí lưuothông càng bị gấp khúc. Vì vậy đa số các xu páp của động cơ đều dùng α = 45 đểvừa đảm bảo độ cứng vững vừa đảm bảo tiết diện lưu thông, lại vừa đảm bảo dòng khílưu thông dễ dàng.oGóc côn α thường nhỏ hơn góc côn α’ của đế xu páp từ 0.5 - 1 để xu páp cóthể tiếp xúc với đế theo vòng tròn ở mép ngoài của mặt côn, nên có khả năng làmkín tốt kể cả khi tán có biến dạng nhỏ.Các dạng tán xu páp:- Tán bằng: Là loại tán có mặt trên (đỉnh) được chế tạo bằng Được sử dụngrộng rãi trên các động cơ ô tô (Cả xu páp hút và xả) Ưu điểm: dễ chế tạo, diện tíchchịu nhiệt nhỏ.- Tán lồi: Là loại tán có mặt đỉnh được chế tạo lồi, nó cải thiện được dòng lưuthông của khí thải. Để giảm trọng lượng người ta còn khoét lõm phía nối giữa tán vớithânNhược điểm: khó chế tạo, bề mặt chịu nhiệt lớn- Tán lõm:Đặc điểm: Bán kính góc lượn giữa thân và tán lõm lớn nên cải thiện được lưuthông dòng khí nạp, tăng được độ cứng vững cho tán, mặt đầu của tán được khoét lõmđể giảm trọng lượng. Loại này dùng làm xu páp hút cho động cơ có tốc độ cao.Hình 3: Các dạng tán xu pápa: Xu páp tán thẳng; b: Xu páp tán lõm; c: Xu páp tán lồi có chứa Na; d: Xu páp tán lồicó khoét lõm phía trên; đ;e: Xu páp tán lồi.Để tản nhiệt cho xu páp, ở động cơ Zil 130, Zil 131 xu páp thải được làm rỗng.oTrong chứa 50-60% theo thể tích là Natri nóng chảy ở nhiệt độ 97 C tạo điều kiệntruyền nhiệt từ tán xuống thân và ra ống dẫn hướng được nhanh, nên thường dùng đểchế tạo xu páp xả.không bị quá nóng.b).ThânThân xu páp có nhiệm vụ dẫn hướng xu páp. Thân xu páp thường có đườngkính vào khoảng dt = (0.16 – 0.25) dn (dn: đường kính tán xu páp). Khi trực tiếpdẫn động xu páp, lực nghiêng tác dụng lên thân xu páp lớn nhất, nên đường kính củathân có thể tăng đến dt = (0.3 – 0.4)dnĐể tránh hiện tượng xu páp bị mắc kẹt trong ống dẫn hướng khi bị đốt nóng,đường kính của thân xu páp ở phẩn nối tiếp với tán xu páp thường làm nhỏ đi một íthoặc khoét rộng lỗ ống dẫn hướng ở phần này.c). ĐuôiHình 4: Kết cấu đuôi xupápĐuôi xu páp phải có kết cấu để lắp đĩa lò xo xu páp. Thông thường đuôi xupápcó mặt côn (hình a) hoặc rãnh vòng (hình b) để lắp móng hãm. Kết cấu đơn giản nhấtđể lắp đĩa lò xo là dùng chốt (hình c) nhưng có nhược điểm là tạo ứng suất tập trung.Để đảm bảo an toàn, chốt phải được chế tạo bằng vật liệu có sức bền cao.Để tăng khả năng chịu mòn, bề mặt đuôi xu páp ở một số động cơ được tránglên một lớp thép hợp kim cứng (hình c,d)1.1.2 Đế xupap1. Nhiệm vụ:Xu páp dùng để đóng mở cửa hút và cửa xả theo thứ tự các kỳ làm việccủađộng cơ.Trong cơ cấu phân phối khí xupáp đặt; Đuờng hút và đuờng xả bố trí trênthân máy, còn trong cơ cấu phân phối khí xupáp treo đuờng hút và đuờng xả bố trítrong nắp máy. Để giảm hao mòn cho thân máy hoặc nắp máy khi chịu lực va đậpcủa xupáp ở nhiệt độ cao, người ta dùng đế xupáp ép vào họng đuờng hút và đuờngxả.2.Cấu tạoCấu tạo của đế xupáp rất đơn giản, thường chỉ là một vòng hình trụ trên có vátmặt côn để tiếp xúc với mặt côn của tán xupáp.Một vài loại đế xupáp thuờng dùng đuợc giới thiệu trên hình 2.5Mặt ngoài của đế xupáp có thể là mặt trụ trên có tiện rãnh đàn hồi để lắp chắc0chắn. Có khi mặt ngoài có độ côn nhỏ (Khoảng 12 ). Loại đế xupáp hình côn nàythường không ép sát đáy mà để một khe hở nhỏ hơn 0.04mm. Trên mặt côn của đếcũng tiện rãnh đàn hồi, sau khi ép vào, kim loại trên thân máy hoặc nắp xylanh sẽđiền kín vào rãnh và giữ chặt lấy đế. Các loại đế này sau khi ép vào nắp xylanh rồiphải cán để kim loại biến dạng sít vào mép đế. Một số loại đuợc lắp bằng ren.Đế xupáp thuờng làm bằng thép hợp kim hoặc gang hợp kim (gang trắng).Chiều dày của đế nằm trong khoảng (0.08 – 0.15)do .Chiều cao của đế nằm trong khoảng (0.18 – 0.25)d o (do là đuờng kính trongcủa đế). Đế xupáp bằng thép hợp kim thuờng ép vào thân máy hoặc nắp xylanh với độdôi vào khoảng (0.0015 – 0.0035 )di (di : đường kính ngoài của đế)Hình 5. Các dạng tán xupáp1.1.3. Lò xo1.Nhiệm vụ:Giúp cho xupáp đóng mở theo các kỳ làm việc, giữ cho mặt côn của tán xupápluôn tiếp xúc với mặt côn của đế xu páp (thường đóng), khi không có lực tác động củacác chi tiết của cơ cấu phân phối khí.Đảm bảo xupáp chuyển động theo đúng quy luật của cam phân phối khí. Dođó trong quá trình đóng mở xupáp không có hiện tượng va đập trên mặt cam.2. Yêu cầu:Khi làm việc lò xo xupáp chịu tải trọng động thay đổi theo chu kỳ, chịu nhiệt độcao nên cần cơ tính tốt. Đảm bảo khi làm việc thời gian dài có tính đàn hồi tốt và độbền mỏi cao, tránh được cộng hưởng.3. Cấu tạoLò xo xupáp thường được chế tạo bằng dây thép có đường kính từ 3 - 5mm,loại thép: C65, C65A - 65T hoặc 50XΦALò xo thường dùng nhiều nhất là lò xo xoắn ốc hình trụ (hình 2.6a,b), hai vòngđầu quấn sít nhau và mài phẳng để lắp ghép. Số vòng công tác của lò xo (Không kể haivòng đầu) thuờng từ 4 – 10 vòng.+ Nếu số vòng công tác càng ít thì mỗi vòng chịu biến dạng càng nhiều, ứng suấtxoắn càng lớn (nếu đảm bảo độ mở xupáp như nhau)+ Nếu số vòng công tác càng nhiều thì độ cứng của lò xo càng giảm, dễ sinh ra hiệntuợng cộng hưởng gây va đập, xupáp đóng mở không dứt khoát.Để tránh hiện tượng cộng hưởng, ta có thể dùng một số biện pháp sau:+ Dùng lò xo xoắn ốc hình trụ có bước xoắn thay đổi, các bước xoắn ở giữa thườnglớn hơn bước xoắn hai đầu hoặc bước xoắn nhỏ dần về phía mặt tựa cố định (Mặt lắpvới nắp xylanh hoặc thân máy) của lò xo+ Dùng lò xo hình cônHình 6: Một số kiểu lò xo xupápa,b. Lò xo trụ đều, c. Lò xo quấn không đều, d. Lò xo hình côn+ Dùng 2-3 lò xo cho 1 xupáp, các lò xo lắp lồng vào nhau, có chiều quấn khácnhau để tránh kẹt khi làm việc. Ưu điểm của biện pháp này: Ứng suất xoắn trên từnglò xo nhỏ so với khi dùng 1 lò xo nên ít bị gãy, tránh đuợc hiện tuợng cộng hưởngdo các vòng đều có tần số dao động riêng khác nhau, và khi 1 lò xo bị gãy thì độngcơ vẫn làm việc an toàn trong một thời gian vì xupáp không bị tụt xuống buồng cháy.Để nâng cao sức bền chống mỏi và chống rỉ của lò xo người ta thường dùng cácbiện pháp như phun hạt thép làm chai bề mặt, nhuộm đen lò xo, sơn lò xo bằng lớp sơnđặc biệt, mạ kẽm…1.1.4. Đĩa lò xo1. Nhiệm vụ:Cố định cụm xupáp, lò xo trong ống dẫn hướng.Đảm bảo lực căng cho lò xo xupáp.Hình 7: Kết cấu đĩa lò xoMóng hãm, 2. Đĩa lò xo2. Phân loại- Đĩa tựa lò xo được lắp vào đuôi xupáp bằng kết cấu móng hãm- Đĩa tựa lò xo được lắp vào đuôi xupáp bằng ren.3. Cấu tạoHình 8: Định vị đĩa lò xoĐĩa tựa lò xo xupáp được giữ bởi móng hãm hình côn xẻ rời đặt ở đuôi xupáp.Móng hãm đặt vào phần côn ở đuôi xupáp hoặc đặt vào phần cổ nhỏ hay vùng cónhiều gờĐĩa tựa lò xo xupáp có kết cấu phù hợp với lò xo, đuôi xupáp, cách và cấu tạomóng hãm.1.1.5 Ống dẫn hướng1.Nhiệm vụ:Là chi tiết chịu mài mòn thay cho thân máy (hoặc nắp máy) nhằm tăng tuổi thọ chothân máy (hoặc nắp máy) và dễ dàng sửa chữa.Tản nhiệt cho xupáp2.Cấu tạoHình 9: Kết cấu của một số ống dẫn hướngỐng dẫn hướng đuợc lắp trên thân máy (hoặc nắp máy) ở chỗ lắp xupáp. Xupápđược lắp vào ống dẫn hướng theo chế độ lắp lỏng và được lắp vào thân máy (hoặc nắpmáy) theo chế độ lắp chặt (có độ dôi).Ống dẫn hướng có dạng hình trụ rỗng, mặt ngoài có gờ (hình c) họăc tiện rãnh(hình d) để lắp phớt chắn dầu. Đôi khi ống dẫn hướng mặt ngoài được chế tạo có độcôn nhỏ, để lắp chặt với thân máy (hoặc nắp máy).Vật liệu: Thường dùng là gang dẻo hoặc kim loại, sau đó ngâm tẩm dầu bôi trơn (ZIL130, ZIL-131), loại vật liệu này chịu mòn rất tốt và không cần bôi trơn nhưng giáthành cao.Ở một số động cơ tăng áp dùng vật liệu là đồng thanh, loại này có ưu điểm làtruyền nhiệt tốt, chống mòn tốt, tránh được hiện tượng kẹt xupáp.Bôi trơn ống dẫn hướng: Phương pháp phổ biến là hứng dầu phun té vị tại vị trí nàykhông nên bôi trơn nhiều, nếu bôi trơn nhiều ở xupáp nạp, dầu sẽ chui vào buồng cháygây kết muội ở tán, vì vậy trên ống dẫn hướng xupáp hút của một số động cơ có lắpthêm phớt ngăn bớt dầu vào khe hở lắp ghép giữa ống dẫn hướng và xupáp.Ở xupáp xả nếu dầu bôi trơn lọt vào khe hở giữa ống dẫn hướng và xupáp nhiềuthì dầu sẽ bị cháy và tạo ra muội than gây kẹt xupáp.1.2 Trình tự thực hiện1.2.1 Chuẩn bị- 4 Bộ động cơ kiểu xupap treo- 4 tủ đồ sửa chữa- vam xupap- Dầu diesel, khay đựng- Tài liệu phát tay, bảng trình tự thực hiện1.2.2 Các bước thực hiệnI - Bảng quy trình tháoTT1234567Tên bướcThao/động tácThiết bị, dụng cụXả nước và tháo các cơ câu phânphối khíTháo các bộ phận liên quan lắptrên nắp máyTháo nắp che đáy dầuT10Tháo đai dẫn động trục cam- Quan sát dấu đặt cam trên các Khẩu 12bánh dẫn động và trên thân máy,nắp máy- Nới lỏng, tháo bộ phận căng đai- Tháo dây đai dẫn động raTháo cụm cò mổ, trục cò mổ và - Nới lỏng đều các bulong lắp gối Khẩu 12gối đỡ rađỡ cò mổ- Lấy cụm cò mổ, trục và gối đỡ ra- Tháo chốt hãm đầu trục cò mổ,lấy các cò mổ, gối đỡ và lò xo raTháo nắp máy- Nới đều các bulongKhẩu 14Tháo các nắp gỗi đỡ trục cam và - Quan sát các dấu xác định vị trí Khẩu 12trục camvà chiều lắp trên nắp gối đỡKhẩu 19- Nếu không có dấu phải đánh dấutrước khi tháo- Nới lỏng đều các bulong bắt nắpgối đỡ- Tháo các nắp gỗi đỡ trục cam rakhỏi nắp máy- Tháo trục cam ra, đặt trục cam lênYêu cầu kỹ thuật Thờiđiều kiện thực hiệngian- Nới lỏng các bulongtheo trình tự đã đượchọcNới theo thứ tự đốixứng các bulongNới theo trình tự theodấu các mũi tênGhi chú8Tháo xupap9Làm sạch các chi tiết đã tháogiá đỡ- Dùng vam chuyên dùng nén lò xo Vam xupapxupap lại- Lấy móng hãm ra- Tháo vam ra để lấy lò xo, đế lò xoxupap- Lấy xupap ra- Tháo phớt chắn dầu- Sắp xếp các chi tiết đã tháo thànhtừng bộ theo thứ tự- Ngâm các chi tiết trong dầuKhay đựng dầu,- dùng chổi lông rửa sạch, sau đó chổi lôngdùng khí nén thổi sạchKiểm tra dấu thứ tựcủa các xupap theotừng máy. Nếu khôngcó dấu phải đánh dấutrước khi tháoII - Bảng quy trình lắpTTTên bước14Làm sạch kỹ các chi tiếtcần lắpBôi dầu bôi trơn sạchvào các chi tiết quay,chuyển độngLắp các phớt chắn dầumới vào ống ẫn hướngxupapLắp xupap5Lắp trục cam23Thao/động tácThiết bị, dụngcụ- Đẩy phớt chắn dầu vào đúng vị trí cầnlắp- Xoay các phớt chắn dầu đúng vị trí- Kiểm tra thứ tự của các xupap theo Vam xupapdấu- Bôi dầu vào thân xupap, đưa xupapvào ống dẫn hướng- Kiểm tra các xupap đã lắp đúng thứ tự- Lắp đĩa lò xo, lò xo vào nắp máy- Dùng vam lắp móng hãm vào đuôixupap- Tháo vam ra, dùng búa nhựa gõ xemmóng hãm đã năm chắc chắn trong rãnhchưa, nếu chưa nằm móng hãm sẽ bịbung ra ngoài- Lau sạch bề mặt của trục và gối đỡDầu bôi trơn,- Bôi dầu bôi trơn mới vào cổ trục cam khẩu 12và gối đỡ- Đặt trục cam lên nắp máy và lắp cácYêu cầu kỹthuật điềukiện thựchiệnThời gianGhi chúnắp gối đỡ trục- Lắp các bulong bắt gối đỡ với nắpmáy-Lắpđúngthứ tự vàđúngchiềucác nắp gỗiđỡ trục- Momen xiếtốc : 20 N-m- Xiết chặt đều các bulong theo thứ tựvà đúng quy trình mômen quy định678910Lắp cụm cò mổ, trục cò - Lắp các cò mổ, gối đỡ, lò xo vào trụcmổ và gối đỡ vào nắp cò mổmáy- Lắp chốt hãm đàu trục- Đưa cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡvào nắp máy, bắt các bulong gối đỡ- Xiết chặt các bulong lắp gối đỡ trụccò mổ theo thứ tự ngược với khi tháovà đúng momen quy địnhLắp nắp máy- Xiết 3 lầnĐặt camĐiều chỉnh khe hở nhiệtLắp nắp che dàn cò mổ,xupapKhẩu 12Momenxiết: 21 N-mKhẩu 14Căn láT10Chú ý lực xiếtChú ý dấuBảng một số lưu ý khi thực hiện quy trình tháo, lắp cụm xupapTT1234Sai lầm/sai hỏng thường gặpĐể lẫn các xupap với nhauNguyên nhânBiện phápxử lý, phòng tránhKhông đánh dấu các xupap Chú ý quan sát các dấu trên xupap,trước khi tháonếu chưa có phải dùng dụng cụ để lấydấuTháo sai trình tự các bulong gối Không chú ý quan sát dấuChú ý quan sát trước khi tháo, nếuđỡchưa có phải đánh dấu trước khi tháo.Không bôi dầu bôi trơn vào các Không chú ý khi giáo viên yêu Chú ý trong quá trình lắpchi tiết khi lắpcầu, bất cẩn trong quá trình làmviệcĐặt sai dấu camDấu bị mờ hoặc nhầm dấuChú ý trong quá trình lắpGhi chú2. Tiểu kỹ năng 2: Kiểm tra, sửa chữa cụm xupap2.1 Lý thuyết liên quan2.1.1 Các phương pháp kiểm tra.Ống dẫn hướng xupápỐng dẫn hướng xupáp phải được kiểm tra và sữa chữa hoặc thay mới nếucần thiết trước khi sửa chữa xupáp và đế xupáp vì lỗ dẫn hướng xupáp được sửdụng làm chuẩn định vị gia công sửa chữa các chi tiết này.Ống dẫn hướng xupáp thường mòn nhanh hơn thân xupáp. Nếu độ mòn củaống dẫn hướng xupáp làm cho khe hở giữa ống dẫn hướng và thân xupáp từ 0,025 –0,05 mm cho mỗi 3.2 mm đường kính thân xupáp, nếu lớn hơn 0,08 mm thay ốngdẩn hướng.Lắp hết thân xupáp vào ống dẫn hướng và lắc ngang tán xupáp, nếu cảm thấycó độ rơ hoặc đo độ rơ bằng đồng hồ so thấy vượt quá tiêu chuẩn thì phải thay mớiống dẫn hướng.- XupapHình 10: Kiểm tra xupápNếu xupáp có các hư hỏng thấy đuợc bằng mắt thường như hiện tượng cháy,rỗ, xước, cong vênh, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc của tán, cong thân, mòn,xước lớn hoặc sứt ở phần đuôi lắp móng hãm đĩa lò xo thì xupáp phải thay mới.Nếu xupáp không có các hư hỏng thấy rõ nói trên thì ta cần kiểm tra bằng dụng cụchuyên dùng để quyết định phương án sửa chữa- Đế xupáp:Kiểm tra xem có bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặclắp lỏng với nắp máy.Trong trường hợp bề mặt đế xupáp không bị cháy rỗ, nhưng đã được mài sửachữa nhiều lần làm cho xupáp bị tụt sâu quá 1,5mm so với trạng thại ban đầu thì taphải thay đế xupáp mới.Kiểm tra độ mòn không đồng đều của đế xupáp: Dùng đồng hồ so để kiểmtra như hình vẽ, nếu xuất hiện độ lệch thì ta phải tiến hành mài hoặc rà lại đếxupáp.2.1.2 Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏngHiện tượng giảm công suất và tăng tiêu hao nhiên liệu của động cơ một phần donguyên nhân xupáp và đế xupáp làm việc trong điều kiện nặng nhọc nhất của cơ cấuphân phối khí, vừa chịu ma sát, va đập, vừa bị đốt nóng ở nhiệt độ cao, đặc biệt làxupáp xả. Do đó, bề mặt làm việc của xupáp và đế xupáp không những bị mài mòn,cháy rỗ mà còn bị cong vênh, lò xo mất tính đàn hồi, gãy lò xo xupáp dẫn đến đóngkhông kín, gây lọt khí giảm công suất. Nổ dội lại bộ chế hòa khí do xupáp hút đóngkhông kín. Nổ ngoài ống xả, do xupáp xả đóng không kín dẫn đến hỗn hợp khí ratheo cổ xả.Hiện tượng có tiếng va đập, tăng tiêu hao dầu bôi trơn, động cơ nổ có khóitrăng nhiều do ông dẫn hướng xupáp mòn nhiều sẽ gây va đập cho xupáp, làm tăngmài mòn tán và thân xupáp, làm giảm sự kín khít giữa xupáp và đế xupáp vì chúng cóxu hướng mòn xéo làm thay đổi vị trí giữa xupáp và đế xupáp khi đóng mở, đồng thờicó thể gây lọt dầu vào trong xylanh động cơ qua khe hỡ giữa ống dẫn hướng và thânxupáp, do đó làm tăng tiêu hao dầu và kết muội than trong buồng cháy.Lò xo xupáp làm việc liên tục dưới tác dụng của nhiệt độ cao sẽ gây nên mấttính đàn hồi, gãy lò xo.2.2 Trình tự thực hiện2.2.1. Chuẩn bị- Panme đo ngoài, thước phẳng, căn lá, thước vuông, đồng hồ so, khối chống tâm- Máy mài xupap, bột rà, dầu diesel, rẻ lau, dụng cụ kiểm tra, máy ép thủy lực- Tài liệu phát tay, bảng trình tự thực hiện2.2.2. Các bước thực hiệnI - Bảng trình tự thực hiện đo kiểmTTTên bước1Kiểm tra bề dàycủa tán nấmxupapKiểm tra chiềudài toàn bộ củaxupap2Cách thực hiệnThao động tácDụng cụYêucầu/Tiêu Ghi chúchuẩn kỹ thuậtDùng thước cặp để kiểm Thước cặpChiều dày nàytra bề dày của tán nấmkhông được nhỏxupaphơn 0,5 mm.Dùng thước cặp hoặc Thước cặp,Tuỳ vào loạipanme để kiểm trapanmeđộng cơ màxupapcóchiềudàikhác nhau.3Kiểm tra độ mònđuôi xu pápĐo chiều dài toàn bộ củaxu páp rồi so với chiềudài tiêu chuẩn để xácđịnh4Kiểm tra độcong và độ đảocủa nấm xupap.Đầu tiên ta cho kim trên Đồng hồ xođồng hồ xo ở vạch số 0. và dụng cụSau đó quay xupap, chuyên dùngquan sát độ dịch chuyểncủa kim đồng hồ. Lấygiá trị lớn nhất trừ đi giátrị nhỏ nhất thì ta đượcđộ đảo của nấm xupap.Tiến hành tương tự khiđo độ cong của thânxupap ta cũng lấy giá trịlớn nhất mà kim đồng hồxo dịch chuyển đến trừđi giá trị nhỏ nhất tađược độ cong của thânxupap.56Kiểm tra bề mặtlàm việc củaxupapKiểm tra độ mòncôn, mòn ôvancủa thân xupap.Quan sát bằng mắtPanmeII- Bảng trình tự sửa chữaTTTên bước1.Sửa chữa bềmặtnấmxupapbịmòn, cháyrỗ- Lau sạch xupap2Sửachữathân xupapbịcong,mònSửachữađuôi xupapbị mònRàxupapbằng tay vớichụp cao suTiến hành nắm thân Máy ép thủy lựcxupap trên máy ép thủylực với bộ gá lắp và dụngcụ kiểm traMáy mài34Thao/động tácDụng cụMáy mài xupapYêu cầu/tiêuGhi chúchuẩn kỹ thuật- Sau khi mài phảiđảm bảo bề dày tốithiểu của tán nấmtheo quy định- Chỉ mài đủ đề hếtcác vêt cháy rỗhoặc vết mòn đểđảm bảo tuổi thọcủa xupapNếu thân xupap bị Khôngmòn quá quy định dùng búathì thay thế- Làm sạch thân và nấm Chụp cao su, bột ra, - Gõ đều xupap vớixupap bằng xăng và giẻ dầu dieselbệ đỡlau sạch nếu cần thiết.- Thường xuyên- Bôi một ít bột rà thô vàokiểm tra bề mặtbề mặt làm việc củalàm việc của tánxupap. sau đó dùng chụpnấm xupap đềcao su để tiến hành rà.tránh bị mài mòn- Khi rà ta phải vừa ấnquá nhiềuvừa xoay xupap để tạo ratác dụng cắt của các hạt5Sửa chữa bệđỡ xupap6Sửachữaốngdẫnhướngmài. Không được ấn quámạnh vì như vậy sẽ tạo racác vết xước lớn trên bềmặt làm việc của xupap.- Khi thấy hết các vếtmòn lớn thì ta lau sạchlớp bột rà thô đi sau đóbôi một lớp bột rà tinhvào bề mặt làm việc củaxupap và ổ đặt, tiếp tụcquy trình rà đến khi nàođược thì thôi.Bệ đỡ xupap bị cháy rỗ - Máy doasâu cần phải doa lại mặtvát theo trình tự sau:- Chọn các lưỡi cắt phùhợp với các góc nghiêngcủa bệ đỡ xupap- Lắp lưỡi cắt và nắp máylên thiết bị- Doa mặt nghiêng làmviệc- Doa mặt nghiêng trênsau đó doa mặt nghiêngdưới để điều chỉnh vị trívà chiều rộng mặt tiếpxúcỐng dẫn hướng bị mòn,nứt, vỡ thì phải thay mới.- Làm nóng nắp máy đếnChia thành 2 gia Chỉdoađoạn là doa thô và đến khi hếtdoa tinhcácvếtmònvàcháyrỗtrên bề mặttiếp xúcChú ý đếnđô nhô caocủaốngxupap7Sửa chữa lòxo xupap8Sửachữadàn cò mổ90- Dùng dụng cụ chuyêndùng để tháo ống dẫnhướng ra- Dùng đồng hồ so trongđo đường kính lỗ lắp ốngdẫn hướng- Chọn ống dẫn hướngmới có kích thước phùhợp- Dùng dụng cụ chuyêndùng lắp ống dẫn hướngmới vào máy- Chọn dao doa phù hợpvới đường kính lỗ ốngdân hướng- Doa lỗ ống dẫn hướngđến kích thước quy địnhLò xo bị gãy, khôngvuông góc, giảm độ đànhồi thì phải thay lò xomới- Đầu cò mỏ tiếp xúc vớiđuôi xupap bị mòn thìphải mài lại theo hìnhdạng ban đầu- Bạc lót giữa cò mổ vàtrục bị mòn thì phải thaybạc mới- Trục cò mổ bị cong thìdẫn hướngphải phùhợpvớiyêu cầu kỹthuật củatừng loạixephải nắn lại trên máy épthủy lực- Các lò xo phân cách bịgãy phải thay mới- Các gối đỡ bị gãy phảithay mớiBảng một số lưu ý khi thực hiện kiểm tra, sửa chữaTT123Sailầm/saihỏngthườnggặpKết quả đo không chínhxácLàm hư hỏng thiết bị vàdụng cụ đoNguyên nhân- Không vệ sinh dụng cụ vàchi tiết trược khi đo- Dùng dụng cụ không hợplý- Nô đùa, nghịch ngợmtrong lúc thực hànhKhông đạt yêu cầu về thời - Sắp xếp vị trí làm việcgian đo kiểmchưa hợp lý- Để dụng cụ và chi tiết lẫnlộnBiện pháp xử lý, phòng tránh- Lau chùi vệ sinh sạch sẽ dụng cụ và chi tiếttrước khi đo- Kiểm tra và nhắc nhở HS kịp thời- Hướng dấn HS sắp xếp vị trí làm việc hợplý4Bôi quá nhiều bột rà vào Không chú ý khi thầy giáo Chú ý trong quá trình rà xupapxupapyêu cầu, bất cẩn trong quátrình thực hiện5Rà xupap quá lâuKhông thường xuyên kiểm Thường xuyên kiểm tratra bề mặt xupap khi ràGhi chú

Tài liệu liên quan

  • Luat thue - De cuong bai giang - Phan 2.doc Luat thue - De cuong bai giang - Phan 2.doc
    • 24
    • 927
    • 3
  • De cuong bai giang khuon mau De cuong bai giang khuon mau
    • 162
    • 471
    • 1
  • Đề cương bài giảng lớp tập huấn tin học Đề cương bài giảng lớp tập huấn tin học
    • 2
    • 760
    • 3
  • ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KHAI BAO THUẾ ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN KHAI BAO THUẾ
    • 2
    • 1
    • 9
  • De cuong bai giang Phuong phap xay dung ke hoach De cuong bai giang Phuong phap xay dung ke hoach
    • 41
    • 782
    • 1
  • Tài liệu Đề cương bài giảng Lý thuyết tiền tệ pptx Tài liệu Đề cương bài giảng Lý thuyết tiền tệ pptx
    • 160
    • 702
    • 0
  • ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MẠNG MÁY TÍNH ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MẠNG MÁY TÍNH
    • 61
    • 834
    • 7
  • Tài liệu Đề cương bài giảng triết học cho sinh viên cao học không chuyên ppt Tài liệu Đề cương bài giảng triết học cho sinh viên cao học không chuyên ppt
    • 26
    • 927
    • 2
  • QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH, ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG, ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC docx QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH, ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG, ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC docx
    • 14
    • 994
    • 1
  • Đề cương bài giảng quản trị học Đề cương bài giảng quản trị học
    • 330
    • 679
    • 4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(672.82 KB - 26 trang) - ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG ( sửa chữa xupap ) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Trình Bày Quy Trình Rà Xupap