đề Cương Nguyên Lý Quản Lý Kinh Tế - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
đề cương nguyên lý quản lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.51 KB, 25 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ(3 học trình)CÂU 1. Trình bày bản chất, đặc điểm và vai trò quản ký kinh tế (QLKT) đối vớiquá trình phát triển xã hội.1. Khái niệm QLKT- Quản lý là vận hành hệ thống tổ chức, liên kết và phát huy các thành tố của tổ chức tạonên sự phát triển trong môi trường của nó hướng tới và đạt các mục tiêu mong đợi.- QLKT là một dạng hoạt động đặc biệt của ocn nguwofi, là phwucs hợp của các quátrình kinh tế - chính trị - xã hội – văn hóa.+ Xét theo bản chất: QLKT là sự phối hợp hài hòa 2 mặt tổ chức – kỹ thuật và kinhtế - xã hội nhằm đạt hiệu quả tối đa.+ Xét theo phương thức điều khiển: QLKT là sự tác động thường xuyên, liên tục cóý thức, có mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng bị quản lí nhằm đạt mục tiêuQLKT, trước các cơ hội và thách thức của thị trường.2. Bản chất QLKTQLKT mang tính 2 mặt: Tổ chức-kỹ thuật và Kinh tế-xã hội.- Mặt tổ chức-kỹ thuật (do LLSX quy định):+ Tính chất và trình độ LLSX (cơ cấu kinh tế, trình độ các nguồn lực).+ Thể chế kinh tế+ Tổ chức sản xuất.- Mặt kinh tế-xã hội (do QHSX quy định):+ Mục tiêu kinh tế-xã hội+ Quan hệ sở hữu+ Phát triển XH, phát triển con người. QLKT là một tất yếu tổ chức-kỹ thuật và kinh tế-xã hội.3. Đặc điểm QLKT- QLKT vừa là khoa học vừa là nghệ thuật:+ Tính khoa học:• Có thể rút ra những khái niệm, phạm trù, tính quy luật và quy luật về sự hìnhthành và phát triển của các quan hệ QLKT  nhà QL vận dụng vào điều kiện cụthể của đất nước, từng địa phương, ngành kinh tế và các đơn vị kinh tế cơ sở đểđưa ra quyết định Ql phù hợp với thực tế.• Hệ thống các mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp về QLKT được hình thành trêncơ sở nhận thức và v ận dụng các quy luật kết quả, đường lối kinh tế của Đảng và1pháp luật của Nhà nước, trào lưu phát triển kinh tế của thời đại và thực tiễn đấtnước  nhà QL đề ra những giải pháp để tăng trưởng kinh tế và thực hiện côngbằng xã hội.+ Tính nghệ thuật thể hiện ở:• Cách thức giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý các cấp cũng nhưphương pháp “đối nhân xử thế” trong phạm vi doanh nghiệp.• Đòi hỏi nhà quản lý phải xử lý thường xuyên những thông tin về thị trường để kịpthời đưa ra các quyết định quản lý có cơ sở khoa học  năng động, linh hoạt.• Đòi hỏi các chủ thể kinh doanh dám chấp nhận rủi ro, dám mạo hiểm để khai phánhững lĩnh vực mới thu lợi nhuận cao. năng khiếu, sở trường và tài nghệ của từng nhà quản lý.- QLKT là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thế QL, bao gồm:+ Quyền lực về tổ chức hành chính+ Quyền lực về kinh tế+ Quyền lực về trí tuệ+ Quyền lực về đạo đức- QLKT là hoạt động chủ quan của chủ thế QL:+ Các quy định QLKT được xây dựng và ban hành bởi những tập thể và cá nhânngười quản lý.+ Tùy thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào điềukiện kinh tế-xã hội của chủ thể QL.+ Phải lựa chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia QLKT ở tầm vĩmô và tầm vi mô.- QLKT có tính chất 2 mặt: tổ chức-kỹ thuật và kinh tế-xã hội+ Tổ chức-kỹ thuật: cách thức, phương pháp, nghệ thuật QLKT, cơ sở kỹ thuật hiệnđại.+ Kinh tế-xã hội: mục đích của hoạt động QLKT, quyền lực QL thuộc về chủ sởhữu TLSX.4. Vai trò của QLKT đối với quá tình phát triển của xã hội- QLKT với vai trò là nguồn lực đặc biệt, quan trọng để tăng trưởng kinh tế.Tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và khoa học – công nghệ được coi là nguồn lực đểtăng trưởng kinh tế song trên thực tế, nhiều quốc gia giàu có về điều kiện trên nhưng lại chậmtăng trưởng. vấn đề nằm ở sự quản lý, thể hiện ở hàm lượng trí tuệ, hàm lượng giá trị của sảnphẩm và các chỉ tiêu nhân văn.- QLKT đối với sự phát triển bền vững: QLKT thực hiện chức năng định hướng và điềutiết nền KT phát triển:+ Xác định mục tiêu, hình thành các nguyên tắc để chi phối các hoạt động quản lývà quá trình lao động sản xuất kinh doanh.+ Định hướng đối tượng quản lý hành động theo nguyên tắc và đạt tới mục tiêu đãxác định.+ Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế từng bước tham gia vào thịtrường khu vực và quốc tế.2- QLKT đối với tiến bộ xã hội: QLKT tạo điều kiện để phát triển năng lực cá nhân vàtinh thần tập thể trong LĐSX.+ Khơi dậy và phát huy lòng nhiệt tình và ý thức tự giác của từng người trong laođộng.+ Thỏa mãn lợi ích vật chất – tinh thần của người LĐ sẽ phát huy tinh tích cực,sáng tạo của họ.+ Người LĐ được học tập, rèn luyện tính tập thể, ý thức cộng đồng, nhất là tronglao động sản xuất kinh doanh.- QLKT trong quan hệ quốc tế:QLKT đóng vai trò quan trọng trong việc nhận định những cơ hội và thách thức mà xuthế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới mang lại cho chúng ta. Từ đó đưa ra những quyếtsách phù hợp nhằm phát triển nền kinh tế đất nước, đạt hiệu quả cao về kinh tế-xã hội, trởthành động lực cho thời kỳ quá độ lên CNXH.CÂU 2. Trình bày các chức năng chung của QLKT. Phân biệt chức năng quản lýnhà nước về KT với chức năng Ql sản xuất kinh doanh.1. Chức năng chung của QLKTChức năng QLKT là tập hợp các hoạt động QLKT mang tính tất yếu của chủ thể QL, nảysinh từ sự phân công chuyên môn hóa các hoạt động QLKT nhằm đạt tới mục tiêu.1.1. Chức năng dự báo- Khái niệm:Dự báo là phân tich các khả năng có thể để nhận định cơ hội và thách thức ở phía trướccủa môi trường bên ngoài và bên trong hệ thống kinh tế.- Nội dung:+ Dự báo thị trường: dự báo quy mô, đặc tính, cơ cấu, áp lực cạnh tranh và khuynhhướng vận động của thị trường,…+ Dự báo sự điều chỉnh chính sách từ bên ngoài.+ Dự báo về sự thay đổi và tiến bộ khoa học – công nghệ+ Dự báo nguồn lực và sự biến động các yếu tố đầu vào.1.2. Chức năng hoạch định- Khái niệm:Là việc xác định mục tiêu, thiết kế khuôn khổ nhiệm vụ và công việc, bảo đảm cácnguồn lực, xác lập tiến trình và các biện pháp thực hiện.- Phân loại: Hoạch định chiến lược, sách lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, đề án,…- Nguyên tắc hoạt động:+ Nguyên tắc tư duy mới+ Nguyên tắc gắn với thị trường+ Nguyên tắc kì hạn+ Nguyên tắc mục đích+ Nguyên tắc tham gia+ Nguyên tắc 4 tính (tính khả thi, tính kinh tế, tính linh hoạt, tính minh họa).- Nội dung hoạch định:3+ Thiết lập mục tiêu+ Thiết kế nhiệm vụ trọng yếu+ Xác định hệ thống nguyên tắc chỉ đạo+ Quy định hệ thống các tiêu chuẩn và định mức+ Phân công quy trình triển khai thực hiện+ Bảo đảm các điều kiện và nguồn lực1.3. Chức năng tổ chức- Khái niệm: tổ chức là quá trình+ Thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy QLKT+ Lựa chọn và bố trí sắp xếp con người+ Thiết lập hệ thống sản xuất kinh doanh- Nội dung:+ Phân tích và lựa chọn cơ cấu tổ chức phù hợp+ Lựa chọn, sắp xếp bố trí cán bộ+ Thiết lập nguyên tắc và cơ chế vận hành bộ máy quản lý.+ Xây dựng quy trình, thủ tục quản lý chung.1.4. Chức năng điều khiển- Khái niệm: Là tác động quản lý dựa trên uy quyền hành chính – tổ chức để điều hànhhệ thống tổ chức kinh tế nhằm thực thi nhiệm vụ, đạt mục tiêu của hoạch định.- Nội dung:+ Điều hòa, phối hợp các bộ phận và cá nhân để thực thi nhiệm vụ chung+ Khuyến khích động viên đối tượng bị quản lý tự giác thực thi công việc+ Điều hành tổ chức bộ máy, hiệu quả điều khiển phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộmáy và đội ngũ cán bộ, các quan hệ quản lý trong bộ máy.+ Đòi hỏi có: năng lực, bản lĩnh, uy tín, phương pháp, kỹ năng.1.5. Chức năng kiểm tra và điều chỉnh- Kiểm tra:+ Kiểm tra là hoạt động thể hiện trách nhiệm và quyết tâm đi đến cùng của nhàquản lý đối với công việc và các quyết định của họ; nó thúc đẩy hành vi củangười dưới quyền và hạn chế sự quan liêu; duy trì trật tự và kỉ luật của hệ thốngtổ chức kinh tế.+ Nội dung: o Kiểm tra quá trình thực hiện quyết định và tính thực tế của quyết định.o Kiểm tra việc sử dụng nguồn lực có đúng nguyên tắc, đúng pháp luậtkhông.+ Phương châm:o Kiểm tra phòng ngừao Kiểm tra công việco Kiểm tra điều chỉnho Kiểm tra thường xuyêno Kiểm tra trọng điểm- Điều chỉnh:4+ Là các quyết định bổ sung do kiểm tra phát hiện trong quá trình thực thi quyếtđịnh không đúng, sai lệch; Những vấn đề mới phát sinh mà khi hoạch định chưadự báo hết.+ Nguyên tắc: kịp thời, cần thiết, quyết đoán.1.6. Chức năng hạch toán- Khái niệm: Là hoạt động phân tích, đánh giá các phương án hoặc giải pháp trên cơ sởcác tiêu chí QLKT, qua đó nhận diện hiện tại và định hướng cho các quyết định của tương lai.- Nội dung:+ Cung cấp thông tin cho nhà quản lý thông qua 3 nghiệp vụ hạch toán (hạch toánkế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ) nhằm đánh giá hiệu quả củanhiệm vụ và công việc đang thực hiện.+ Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh tế đã, đang diễn ra mà phân tích kịch bản cóthể trong tương lai trước cơ hội và thách thức, lấy quan điểm và các chỉ tiêu hiệuquả kinh tế để lựa chọn. Các chức năng QLKT tạo thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó từng chức năngvừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc vào các chức năng khác.2. Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lý sản xuấtkinh doanh- Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế:+ Các cơ quan QLKT các cấp – các ngành thực hiện hoạt động dự đoán và dự báo,xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình đồngthời tổ chức, phối hợp kiểm tra, điều chỉnh,… hoạt động kinh tế trên cơ sở mụctiêu đã được xác định.+ Biện pháp: Sử dụng các công cụ riêng có như pháp luật, kế hoạch, cơ sở kinh tếvà lực lượng kinh tế của nhà nước.+ Mục tiêu: là tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời bảo đảm công bằng xã hội.- Chức năng quản lý sản xuất kinh doanh:+ Các đơn vị kinh tế cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành các hoạt động tácnghiệp hàng ngày nhằm tạo ra lợi nhuận, nâng cao vị thế cạnh tranh và đứngvững trên thị trường xã hội.+ Thực chất: quản lý các quá trình cạnh tranh, xác định chỗ đứng của doanh nghiệptrên thị trường trên cơ sở kết hợp các yếu tố nguồn lực kinh doanh và sự nắm bắtnhanh nhạy nhu cầu về hàng hóa dịch vụ trên thị trường – bao gồm thị trườngtrong nước và thị trường thế giới.CÂU 3. Trình bày cơ sở, nội dung và yêu cầu của từng nguyên tắc QLKTNguyên tắc QLKT là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành động mà chủ thếquản lý phải tuân theo trong quá trình tiến hành các hoạt động QLKT.Nguyên tắc QLKT chỉ có tính định hướng về phương châm hoạt động cho hoạt độngQLKT phải tuân theo, song lại không làm mất đi tính tự chủ, sáng tạo của các bộ phân và cánhân tỏng hệ thống QLKT.Bao gồm các nguyên tắc:5- Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo chính trị đối với kinh tế:+ Cơ sở:• Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị• Chính trị - xã hội là môi trường phát triển kinh tế• Kinh tế là nền tảng hạ tầng và “chính trị là biểu hiện tập trung của kinhtế”+ Nội dung:• Các quyết định chính trị phải có cơ sở kinh tế• Các quyết định kinh tế phải có quan điểm chính trị• Lãnh đạo chính trị phải đặt trọng tâm vào lãnh đạo kinh tế, quyết tâmchính trị phải nhất quán, khách quan, khoa học.+ Yêu cầu• Nhận thức đúng mối quan hệ biện chứng giữa chính trị và kinh tế và vaitrò quyết định thuộc về kinh tế: làm chính trị bằng kinh tế.• Nhà nước thông qua chức năng kinh tế để củng cố quyền lực chính trị.• Phát triển kinh tế phải đồng thời củng cố và lành mạnh quan hệ chính trị -xã hội• Nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của Đảng cầm quyền• Phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm xây dựng nềnkinh tế độc lập, tự chủ.- Nguyên tắc tập trung dân chủ:+ Cơ sở:• Do yêu cầu khách quan quản lý• Do yêu cầu xử lý quan hệ lợi ích• Đặc trưng của kinh tế thị trường+ Nội dung• Nhà nước tập trung vào nhiệm vụ QLKT vĩ mô, làm tốt vai trò “nhạctrưởng” để quản lý thống nhất và phát huy sức mạnh, lợi ích chung của cảnền kinh tế.• Phân công phân cấp phải bảo đảm cân bằng giữa quyền hạn vói tráchnhiệm, đồng thời với hệ thống giám sát quyền lực hữu hiệu• Phát huy tính tự chủ sáng tạo của các chủ thể sản xuất – kinh doanh theosự dẫn dắt của cơ chế thị trường, trong khuôn khổ pháp luật.+ Yêu cầu:• Phân công, phân cấp trên cơ sở quyền, nghĩa vụ.• Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lýsản xuất kinh doanh• Xóa bỏ đặc quyền (xin – cho), tách bạch quyền lực kinh té và quyền lựcchính trị• Giải quyết tốt mối quan hệ quản lý giữa trung ương – địa phương, quản lýngành – vùng lãnh thổ- Nguyên tắc kết hợp khuyến khích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần:6+ Cơ sở:• Đối tượng bị quản lý là con người, vì vậy, lợi ích vừa là động cơ vừa làmục đích hoạt động của con người.• Động cơ hành động luôn bao trùm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.+ Nội dung• Chính sách tiền công, tiền lương, tiền thưởng phải công bằng, mang tínhkhuyến khích cao.• Tạo lập và duy trì môi trường làm việc thân thiện, có tính cạnh tranh, cócơ hội cống hiến, có cảm hứng sáng tạo và phát triển.• Kết hợp và phối hợp hợp lí 2 động lực một cách tối ưu, một cách hợp lý.+ Yêu cầu• Lợi ích vật chất của đối tượng quản lý phải được tôn trọng theo nguyêntắc công bằng và trả đúng giá trị cống hiến.• Giá trị lợi ích tinh thần phải được coi trọng đúng mức và phù hợp với tậptính tinh thần của đối tượng quản lý.- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:+ Cơ sở:• Quy luật và bản chất QLKT quy định• Mục tiêu của QLKT• Yêu cầu và nhiệm vụ QLKT+ Nội dung• Áp dụng triệt để chế độ hạch toán kinh tế• Xây dựng và áp dụng hệ thống chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tiêntiến đối với việc sử dụng các nguồn lực đầu vào của hệ thống kinh tế • Hiệu quả và tiết kiệm phải là chỉ tiêu chủ yếu nhất để đánh giá, thẩm địnhcác quyết định QLKT.+ Yêu cầu:• Tiết kiệm và hiệu quả phải luôn được coi trọng và là phương châm củamọi họa động QLKT.• Bảo đảm cơ chế QL chặt chẽ và chế tài đủ áp lực răng đe• Tiết kiệm và hiệu quả phải được nhìn nhận theo quan điểm thị trường.CÂU 4. Trình bày nội dung và đặc điểm của từng phương pháp QLKT. Giải thích tạisao để nâng cao hiệu quả trong hoạt động QLKT, chủ thể QLKT phải vận dụng tổnghợp các phương pháp QLKT.Phương pháp QLKT là cách thức tác động của chủ thể quản lý kên đối tượng quản lýtrong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu.Phương pháo QLKT là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng lao độngQLKT, là nền tảng để phát triển nghệ thuật quản lý, kỹ năng quản lý, là nhân tố tác động phốihợp nhằm quy tụ các nỗ lực của đối tượng quản lý.Bao gồm các phương pháp:1. Phương pháp hành chính7- Hành chính và quan hệ hành chính:+ Hành chính là hệ thống quyền lực hợp pháp của tổ chức kinh tế: quyền quyếtđịnh, quyền hành động, quyền kiểm soát (quyết định hành chính bằng nhân danhtổ chức)+ Quan hệ hành chính là tập hợp các mối quan hệ trong bộ máy quản lý nhằm thựcthi quyền lực hành chính.- Gồm 3 nhóm:+ Nhóm 1:• Cấp trên với cấp dưới• Lãnh đạo cấp trên với cơ quan chức năng• Cơ quan chức năng cấp trên với cấp dưới• Các cơ quan chức năng cùng cấp• Cơ quan TW với cơ quan địa phương• Cơ quan với doanh nghiệp+ Nhóm 2: Những quan hệ liên quan đến duy trì chế độ công tác (chế độ báo cáo,thỉnh thị, xin ý kiến chỉ đạo,…)+ Nhóm 3: Quan hệ giữa cơ quan được giao quyền hành chính với cá nhân.- Đặc điểm phương pháp hành chính: Mệnh lệnh đơn phương+ Nhân danh và dùng quyền lực của tổ chức quyết định đơn phương, ra lệnh đơnphương+ Bên chấp hành có quyền đề nghị, bên ra lệnh có thể xem xét hoặc bác bỏ.- Nội dung:+ Quy cách hóa tổ chức bằng phân công, phân cấp trên cơ sở quyền (thẩm quyền)và nghĩa vụ, gắn với trách nhiệm theo nguyên tắc rõ ràng.+ Tiêu chuẩn hóa tổ chức là tiêu chuẩn hóa và chức danh hóa hệ thống cán bộ đểtạo ra sự nhất quán về chất lượng của bộ máy quản lý.+ Tiêu chuẩn hóa chỉ tiêu: đưa ra các định mức kinh tế - kỹ thuật với tư cách làmệnh lệnh hành chính.+ Điều khiển bằng nghị quyết, quyết định chỉ thị, thông tư, điều lệ, quy chế,… vàquy trình thủ tục hành chính.- Vai trò;+ Đảm bảo và duy trì trật tự kỷ cương của hoạt động kinh tế+ Đảm bảo và duy trì môi trường kinh doanh+ Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong QLKT.2. Phương pháp kinh tế- Quan hệ kinh tế và các hình thức biểu hiện:+ Quan hệ kinh tế là quan hệ XH gắn liền với hoạt động kinh tế và lơi ích kinh tếgiữa chủ thể QLKT với các chủ thể kinh doanh và các chủ thể kinh doanh vớinhau, cá nhân với các chủ thể hay cá nhân với nhau.+ Các hình thức biểu hiện:• Quan hệ kinh tế trong sản xuất thể hiện qua các hình thức như: hợp tác,khoán, thuê, hợp đồng, thầu.8• Trong phân phối các quan hệ kinh tế thể hiện qua các hình thức như tiềnlương, lợi nhuận, lợi tức, cổ tức, thuế.• Trong trao đổi và tiêu dùng, quan hệ kinh tế thể hiện qua các hình thứcnhư: hợp đồng, giá cả.- Đặc điểm:Phương pháp kinh tế sử dụng các hình thức khách quan để tác động vào quan hệ kinh tếvà lợi ích kinh tế, để định hướng, kích thích, thúc đẩy hoạt động kinh tế.+ Sử dụng các hình thức kinh tế khách quan+ Vận dụng quan hệ hàng – tiền+ Tác động gián tiếp lên đối tượng bằng cách đặt đối tượng vào sự tự lựa chọnthông qua lợi ích, vì lợi ích kinh tế mà tự giác hành động.+ Dùng lợi ích kinh tế và thông qua lợi ích kinh tế để đạt mục tiêu QLKT. Điều khó nhất trong phương pháp kinh tế là xử lý mối quan hệ giưa các nhóm lợiích.- Nội dung:+ Tác động bằng cách tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các kế hoạch, chiếnlược và các chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý.+ Tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức như định mứckhoán, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiền lương, định mức thuế, địnhmức về doanh thu và lợi nhuận.3. Phương pháp tâm lý giáo dục trong QLKT- Là phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm, đạo đức của người lao động để nângcao tính tự giác, nhiệt tình của họ trong công việc.- Nội dung:+ Trang bị tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc và nghề nghiệp cũngnhư về tương lai của công ty, của ngành, địa phương cũng như của đất nước.+ Laàm rõ vị trí, vai trò, quyền lợi, trách nhiệm của từng người, từng bộ phận đểnâng cao ý thức của họ đối với công việc và tổ chức kinh tế.+ Cung cấp thông tin đầy đủ, thường xuyên về công việc và tổ chức. Tôn trọng,đánh giá công bằng là cơ sở đảm bảo cho sự ổn định và sức sống lâu dài của mộttrật tự kinh tế.+ Làm tăng ý nghĩ cuộc sống của mọi người thuộc quyền bằng cách giải quyết tốtcác quan hệ chủ yếu của người lao động khiến hị gắn bó với tập thể và sẵn sànggánh vác mọi trách nhiệm với đơn vị trong những lúc khó khăn.4. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động QLKT, chủ thể QLKT phải vận dụngtổng hợp các phương pháp QLKT vì:- Đặc điểm của phương pháp QLKT:+ Phụ thuộc vào lao động QLKT: chủ thể, đối tượng, mục tiêu, quá trình QLKT+ Phương pháp QLKT mang tính linh hoạt, tính thực tế và tính mục đích+ Kỹ năng vận dụng các phương pháp trong quá trình QLKT phụ thuộc vào phongcách của nhà quản lý.- Nội dung của phương pháp QLKT:+ Về hành chính tổ chức: phải dùng quyền lực hành chính tổ chức tác động9+ Về lợi ích kinh tế: phải dùng lợi ích kinh tế để tác động+ Về lợi ích tinh thần: phải giáo dục, khuyến khích, thuyết phục Ba phương pháp quản lý kinh tế vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối liên hệ hữuvơ với nhau, bổ trợ và chi phối, quyết định lẫn nhau. Do vậy, quá trình QLKT – bao gồmQLKT vĩ mô và QLKT vi mô cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp để đtạ được hiệuquả cao nhất: nhà quản lý thuận lợi trong quá trình QLKT và người bị quản lý cũng thoải máihơn khi lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần được đảm bảo; hoạt động kinh tế diễn ra thuận lợi,đạt hiệu quả cao nhưng vẫn đảm bảo đúng pháp luật và các thủ tục hành chính.CÂU 5. Trình bày yêu cầu và nội dung của cơ chế QLKT trong điều kiện KT thịtrường. Giải thích tại sao, cơ chế QLKT trong điều kiện KT thị trường chính là cơ chếthị trường được chủ thể QL sử dụng có ý thức vào mục đích QLKT.1. Khái niệm cơ chế QLKTCơ chế QLKT là tổng thể các quy định, cách thức, phương tiện, công cụ do chủ thểQLKT đề ra để tác động vào đối tượng bị quản lý nhằm khuyến khích, điều tiết và ràng buộcđể đạt mục tiêu của chủ thể QLKT.Cơ chế QLKT là sản phẩm chủ quan của chủ thể QLKT, là hệ thống định hướng, điềutiết, kiểm soát và khống chế đối tượng bị quản lý, xác lập khung khổ và quy trình hành vi củacả chủ thể và đối tượng QLKT; mối quan hệ giữa cơ chế QLKT và con người: con người làchủ thể xây dựng và điều khiển cơ chế với con người nằm trong cơ chế, chịu sự điều tiết củacơ chế QLKT đồng thời chủ thể QLKT nhận thức và vận dụng cơ chế thị trường để thiết lậpcơ chế QLKT.2. Vai trò cơ chế QLKT- Cơ chế QLKT là thiết chế vận hành mô hình phát triên rkinh tế và quyết định hiệu quảhoạt động mô hình đó.- Cơ chế QLKT là phương tiện hiện thực hóa quan điểm, đường lối kinh tế của Đảngcầm quyền.- Cơ chế QLKT là phương tiện đạt mục tiêu QLKT.3. Chức năng của cơ chế QLKT- Tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh thuận lợi (an toàn, minh bạch, hấp daanxm,cạnh tranh bình đẳng,…) môi trường (pháp lý, kinh tế, xã hội).- ĐỊnh hướng phát triển kinh tế - xã hội.- Hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường.- Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng các ràng buộc trong cơ chế quản lý (giám sátbằng chế độ hạch toán, giám sát bằng quy trình và thủ tục, giám sát bằng chế độ thanh kiểmtra và các chế tài,…)4. Yêu cầu – nội dung của cơ chế QLKT- Cơ chế QLKT phải tác động cùng chiều với sự điều tiết của cơ chế thị trường, sử dụngcơ chế thị trường đạt mục tiêu QLKT:+ Nhà nước phải thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ các quan hệ kinh tế, nhân tố kinh tếkhách quan của thị trường bằng cách hợp pháp hóa chúng dưới dạng ý chí nhànước, đây chính là nội dung QLKT bằng pháp luật và pháp luật phải là nội dungchủ yếu của cơ chế QLKT.10+ Khó khăn nhất là nhận thức về nội dung kinh tế khách quan và vai trò của các yếutố đó.- Cơ chế QLKT hướng vào tạo lập điều kiện hoạt động của htij trường và điêu fkienejkinh doanh theo cơ chế thị trường+ Vì: sự hoạt động của cơ chế thị trường bị giới hạn bởi những điều kiện kt-xh+ Những đk đó là: kết cấu hạ tầng, lao động, vốn, công nghệ, sức mua,…+ Giải quyết những vấn đề trên chính là nội dung QLKT bằng các công cụ hoạchđịnh. Hoạch định phải gắn với thị trường bằng việc coi trọng thị trường là đối tượngvừa là căn cứ của hoạch định.- Cơ chế QLKT hướng vào xử lý những vấn đề do cơ chế thị trường đặt ra:+ Thị trường điều tiết các hoạt động kinh tế thông qua giá cả, lãi suất, lợi nhuận,…nhưng giá cả, lãi suất, lợi nhuận có thể bị sai lệch. Khi đó phải có sự can thiệpcần thiết.+ Thực hiện yêu cầu này chính là nội dung QLKT bằng các chính sách như chínhsách giá cả, tài chính, chính sách tiền tệ,…+ Điều khó khăn trong việc xây dựng, thực thi các chính sách là xây dựng nội dungkhách quan của giá cả, lợi nhuận, lãi suất.- Cơ chế QLKT đảm bảo và duy trì chức năng giám đốc của đồng tiền:+ Tiền là yếu tố kinh tế khách quan của thị trường “là của cải của mọi của cải”+ Mọi hoạt động kinh tế đều sử dụng tiên flafm thước đo để ghi chép, đối chiếu, sosánh, hạch toán. Tiền tự nó sẽ kiểm soát các hoạt động kinh tế.+ Để hạch toán đúng và đầy đủ, QLKT phải xây dựng được chế độ hạch toán, khoahọc chế độ hạch toán, kiểm toán là nội dung cơ bản của cơ chê QLKT.+ Ngoài hạch toán kế toán, QLKT còn sử dụng các hạch toán khác: hạch toán thốngkế, hạch toán nghiệp vụ,… Để sử dụng cơ chế thị trường vào mục đích quản lý và để quản lý hiệu quả, cơ chế phảiđạp ứng được 4 yêu cầu trên, thực hiện 4 yêu cầu khách quan chính là nội dung cơ bản của cơchế QLKT. Pháp luật, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách, chế độ hạch toán lànhững can thiệp có tính phổ biến để hoàn thiện cơ chế thị trường và sử dụng cơ chế thị trườngvào mục đích QLKT,+ Pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho cơ chế thị trường hoạt động+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tạo lập những điều kiện hoạt động và địnhhướng của cơ chế thị trường+ Chính sách tạo lập động lực và hướng điều tiết của cơ chế thị trường+ Chế độ hạch toán duy trì vai trò giám đốc của đồng tiền đối với mọi hoạt độngkinh tế.Như vậy, cơ chế QLKT trong điều kiện KT thị trường chính là cơ chế thị trường đượcnhà nước sử dụng có ý thức vào mục đích QL:115. Giải thích tại sao cơ chế QLKT trong điều kiện KTTT chính là cơ chế thị trườngđược chủ thể QL sử dụng có ý thức vào mục đích QLKT.- KTTT là sản phẩm tiến bộ của nhân loại về phương diện KT vì vậy nó mang tính tấtyếu khách quan.- KTTT với cơ chế thị trường được thực tiễn kiểm nghiệm mang tính tích cực và hiệuquả Nhà nước với tư cách là chủ thể QL nền KT quốc dân phải thừa nhận và tôn trọng KTTTvà cơ chế TT.- Để cơ chế QLKT đưa lại hiệu quả, tích cực đòi hỏi:+ Cơ chế QLKT phải tác động cùng chiều với cơ chế TT+ Cơ chế QLKT phải trên cơ sở nhận thức và vận dụng cơ chế TT vào mục đíchQL.+ Một mặt phát huy tính tích cực của cơ chế TT, mặt khác giảm thiểu, hạn chế mặttiêu cực của cơ chế TT.CÂU 6. Trình bày đặc điểm và vai trò của công cụ pháp luật QLKT. Phương thức tácđộng điều chỉnh của công cụ pháp luật trong quá trình quản lý KT.* Công cụ QLKT là những phương tiện được chủ thể QL sử dụng để tác động vào đốitượng bị QL nhằm đạt mục tiêu QLKT. Chất lượng QLKT phụ thuộc vào chất lượng công cụvà năng lực sử dụng công cụ của chủ thể QLKT.1. Luật kinh tế- Luật KT là tổng hợp các quy định của Nhà nước điều chỉnh các QHXH phát sinh tỏngquá trình tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh của các đơn vị kinh tế và những QHQLcủa nhà nước đối với các đơn vị sản xuất – kinh doanh.- Luật kinh tế điều chỉnh các nhóm quan hệ XH cơ bản sau:+ Quan hệ XH phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh giữa các doanhnghiệp với nhau.+ Nhóm QHXH giữa nhà nước với doanh nghiệp+ Nhóm QHXH trong nội bộ doanh nghiệp+ Nhóm QHXH giữa các cơ quan tài phán với doanh nghiệp.- Các luật chủ yếu: luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thương mại, luật hợpđồng, luật lao động, luật giải thể, luật thuế.- Hình thức thể hiện: văn bản pháp luật- Đối tượng tác động: lên các quan hệ kinh tế cơ bản, quan trọng và phổ biến- Cơ sở (chỗ dựa): Quyền uy kinh tế khách quan và quyền uy nhà nước.122. Đặc điểm của công cụ pháp luật- Quản lý bằng PL là QL bằng sức mạnh của những quyền uy khách quan – kết hợp vớisức mạnh của quyền uy nhà nước: những quan hệ, những lợi ích KT khách quan được XHthừa nhận và bảo vệ dưới dạng ý chí của Nhà nước, được cụ thể hóa thành những chuẩn mựcvề quyền và nghĩa vụ để điều chỉnh hành vi của các tập thể người LĐ, đảm bảo phù hợp vớinhững quan hệ và lợi ích kinh tế khách quan  pháp chế KT có ý nghĩa quyết định trong việcnâng cao hiệu lực quản lý của công cụ pháp luật.- Quản lý bằng PL chứa đựng tính phổ quát và công bằng:+ Đối tượng điều chỉnh của PL KT là những QH XH phát sinh trong lĩnh vựcQLSX và trao đổi sản phẩm của con người nhưng không phải tất cả mà chỉ baogồm những quan hệ kinh tế cơ bản nhất, quan trọng nhất.+ Việc điều chỉnh của PL KT là chung cho tất cả mọi đối tượng khi tham gia vàocác QH KT. Những quy địn của PL có ý nghĩa phổ biến, bao quát tất cả các đối tượng tham giavà không có sự phân biệt. Trước PL, mọi người có cơ hội ngang nhau và bình đẳngvề cơ hội phát triển KT.- Tác động QL của PL nói chung và của PL KT nói riêng là sự tác động điều chỉnh giántiếp dưới hình thức đưa ra các giả định về điều kiện để quy định quyền và nghĩa vụ cho cáchoạt động kinh tế, để đặt các chủ thế KT vào sự tự lựa chọn, tự quyết định hành động trongkhuôn khổ những điều kiện và phạm vi đã được xác định.3. Vai trò của công cụ pháp luật- Đưa tính trật tự, tính tổ chức vào nền KT và vào các hoạt động KT, vì QL bằng quyềnvà nghĩa vụ hàm chứa việc xác định quyền và thẩm quyền, xác định điều kiện, phạm vi thựchiện, quy định trình tự thức hiện, quy định giới hạn được làm và cấm làm.- PL tạo môi trường pháp lý cho kinh doanh theo cơ chế thị trường- PL là cơ sở pháp lý của các quyết định QLKT (các quyết định hành chính KT và quyếtđịnh sản xuất – kinh doanh)- PL tạo sân chơi công bằng và áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, kiểm soát các hành vi phảncạnh tranh.4. Phương pháp tác động điều chỉnh của công cụ PL trong quá trình QLKT- Xác định quyền và nghĩa vụ, đảm bảo thwucj hiện, phương pháp điều chỉnh là thỏathuận và bình đẳng.- Xác định các tiêu chuẩn hành vi trong các QH KT.CÂU 7. Vì sao trong nền KT thị trường nhà nước lại phải can thiệp vào giá cả và lãisuất? Sự can thiệp đó được thể hiện trong thực tiễn như thế nào?QLNN về KT là sự tác động của các cơ quan QLNN về kinh tế đúng với các đơn vị kinhtế cơ sở, các ngành, địa phương, cùng kinh tế cũng như tổng thể nền kinh tế quốc dân, nhằmđạt tới mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.* Trong nền KTTT, Nhà nước phải can thiệp vào giá cả và lãi suất vì:- Giá cả, lãi suất là những nhân tố quan trọng tạo nên thị trường, bao gồm thị trườnghàng hóa dịch vụ và thị trường tiền tệ.Giá cả là nhân tố trực tiếp hướng dẫn các đơn vị lựa chọn lĩnh vực và phương án kinhdoanh có hiệu quả, giá cả là thước đo để tính toán đo lường các chi phí và hiệu quả SX kinh13doanh, đo lường của cải của XH và thu nhập thực tế của mọi tầng lớp dân cư. Can thiệp vàogiá cả, sử dụng giá cả như là một công cụ để hướng dẫn, thúc đẩy hoạt động kinh tế.Lãi suất là phần lợi nhuân mà nhà sản xuất đạt được. dựa vào lãi suất, chủ thể QL có thểxác định được hướng tác động, điều chỉnh đúng với các hoạt động KT. Mặt khác, thông qualãi suất, chủ thể QL có thể kích thích hoặc hạn chế đầu tư vào các hoạt động SX kinh doanh.- Giá cả, lãi suất là yếu tố cơ bản của KT vĩ mô, là yếu tố thực hiện ổn định KT vĩ mô.Nhà nước kiểm soát được giá cả, lãi suất là sẽ kiểm soát được nền KT vĩ mô, từ đó điềuchỉnh nhằm ổn định thị trường, ổn định KT vĩ mô.- Giá cả, lãi suất luôn luôn bị các yếu tố ngoại vi tác động làm cho nó méo mó đi, khôngphản ánh xác thực:Nền KTT luôn luôn biến động  giá cả, lãi suất cũng luôn luôn biến động theo do đóNhà nước phải can thiệp để giữ vững các tiêu chuẩn, địn mức về giá cả, lãi suất làm cho KTphát triển nhưng vẫn nàm trong tầm kiểm soát.* Sự can thiệp của Nhà nước vào giá cả, lãi suất thể hiện trong thực tiễn cụ thể như sau:- Giá cả:+ Biện pháp định giá trực tiếp hay còn gọi là chính sách vật giá cứng)Nhà nước trực tiếp quy định mức giá cho từng loại hàng hóa, các doanh nghiệpbuộc phải tuân theo. Biện pháp này thường được áp dụng để quản lý giá cả củaccas hàng hóa thuộc ngành có tính chất độc quyền như điện, than, nước sinh hoạt,hàng không, thép, giao thông, hàng tiêu dùng ít co giãn về cầu,…+ Biện pháp hướng dẫn giá cả:Đây là biện pháp can thiệp gián tiếp của nhà nước vào giá cả bằng cách chỉ ranhững giới hạn cần thiết về giá làm cơ sở tham khảo cho các quyết định kinhdoan. Việc xác định những giới hạn cần thiết về giá thường dựa vào mức giá bìnhquân của hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định thông qua công tácthống kê giá cả.+ Biện pháp khống chế giá cả bằng chính sách điều chỉnh tiền tệĐó là biện pháp đảm bảo tương quan hàng hóa – tiền tệ trong lưu thông bằngcách căn cứ vào chỉ số giá cả để nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ thông qua việc điềuchỉnh quỹ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ thịtrường mở, hay căn cứ vào sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Cáncân thương mại và lãi suất cho vay để điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông.+ Biện pháp hoàn thiện cơ chế giá:Giá cả của hầu hết mọi hàng hóa do áp lực cạnh tranh xác lập nên. Do đó canhtranh lành mạnh sẽ là một đảm bảo rất cơ bản để có giá cả tương đối đúng đắn.Để làm được điều đó, chủ thể quản lý phải chống lại các độc quyền lũng đoạnphá giá, các hành vi gian đối trong cạnh tranh, cũng nhưu các hành vi cấu kết –sáp nhập để lũng đoạn và phải thông tin giá cả thường xuyên cho dân chúng.- Lãi suất: sử dụng công cụ lãi suất để hạn chế lạm phát, bình ổn thị trường tiền tệ+ Ấn định lãi suất cho các ngân hàng thương mại (huy động lãi suất tối đa 14%)+ Sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết lưu thông tiền tệ+ Lãi suất cơ bản+ Lãi suất ưu đãi14 Nhà nước thực hiện quyền điều tiết, điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền kinh tế, khôngkhí cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, đồng thời kích thích tiết kiệm và đầu tư củacác thành phần kinh tế.CÂU 8. Trình bày các cơ sở khoa học nhằm xác lập các loại hình cơ cấu tổ chức QLKT.Nêu rõ ưu, nhược điểm của từng loại hình cơ cấu tổ chức QLKT. Phương pháp vậndụng nguyên tắc lý thuyết CC TC QLKT để thiết lập bộ máy QLKT.1. Cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế- Cơ cấu là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp vị trí giữa cácphần tử và các phần hệ thống trong hệ thống cùng mối quan hệ ràng buộc giữa chúng.- Cơ cấu tổ chức QLKT là một hệ thống bao gồm các bộ phận quản lý trong nền kinh tếvới chức năng, quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhưng có mối liên hệ phụ thuộc lẫnnhau, được bố trí theo từng khâu và từng cấp quản lý tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiệnmục tiêu QLKT đã xác định.- Mỗi cơ cấu TC QL có 2 mối liên hệ cơ bản:+ Liên hệ ngang: các khâu QL (kế hoạch, tài chính, vật tư kỹ thuật, thương mai,… dotừng cơ quan đảm nhận và chịu sự lãnh đạo của mỗi cấp quản lý nhất định)+ Liên hệ dọc: các cấp quản lý (Trung ương, địa phương, cơ sở)* Cơ sở khoa học để xác lập các loại hình CC TC QLKT- Là sự phân công và hợp tác lao động trong nền KT. Mỗi khâu, mỗi cấp đảm nhận chứcnăng QL riêng nhằm chuyên mon hóa theo ngành, lĩnh vực, địa phương, vùng kinh tế,, thànhphần KT và các bộ phận khác của nền KT quốc dân.- CC TC QLKT chịu sự chi phối của cơ cấu KT. Với mỗi cơ cấu KT thì phải tổ chức mộtbộ máy QLKT thích ứng với nó và phục vụ nó.- Cơ cấu TC QLKT phụ thuộc vào cơ chế QLKT, bởi vì vấn đề tổ chức bộ máy các cấpvới mục đích là để vận hành nền kinh tế theo yêu cầu của quy luật KT.* Các nhân tố ảnh hưởng CC TC QLKT- Các nhân tố ảnh hưởng chung: Thể chế KT + Cơ câu KT và cơ cấu tổ chức SX + Chínhtriax hội và con người.- Các nhân tố đặc thù:+ Chuyên môn hóa: chuyên môn hóa chức năng – chuyên môn hóa khu vực –chuyên môn hóa sản phẩm – chuyên môn hóa khách hàng.+ Tiêu chuẩn hóa: thủ tục và tiêu chuẩn công việc trong từng bộ phận và vị trí.+ Hợp tác hóa: liên kết các bộ phận với nhau.+ Quyền hành: quyền ra quyết định, quyền hành động, quyền kiểm soát, quyền thừanhận.2. Các loại hình cơ cấu tổ chức QLKT* Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến- Khái niệm: Mỗi người QL cấp dưới chỉ nhận quyết định và chịu trách nhiệm trước 1người quản lý cấp trên trực tiếp.15- Đặc điểm:+ Quản lý theo cấp và quan hệ trực tuyến là duy nhất+ Cấp trên có thể có nhiều cấp dưới song cấp dưới chỉ có một cấp trên duy nhất+ Thông tin quản lý và thông tin phản hồi cùng nằm trên một kênh.- Ưu, nhược điểm:+ Ưu điểm:• Do tập trung quyền hành mà các quyết định quản lý kịp thời, nhanhchóng.• Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm ở từng cấp khá rõ ràng.+ Nhược điểm:• Tập trung quyền cao dẫn đến xu hướng quan liêu hóa.• Lãnh đạo cấp phải xử lý nhiều sự vụ• Thông tin phản hồi dễ sai lệch* Cơ cấu tổ chức QLKT theo chức năng- Khái niệm: là loại hình cơ cấu trong đó từng chức năng quản lý do một cơ quan đảmnhiệm.- Đặc điểm:+ Quan hệ QL chức năng là chủ đạo+ Phân công chuyên môn hóa QL sâu+ Thông tin QL phản hồi theo quan hệ chức năng.- Ưu, nhược điểm:+ Ưu điểm:• Các quyết định QL có tính chuyên môn cao• Các cơ quan chức năng làm việc chủ động• Người lãnh đạo cấp có điều kiện để tập trung vào nhiệm vụ lãnh đạo16QUẢN LÝ CẤP AQUẢN LÝ CẤP B1QUẢN LÝ CẤP B2QUẢN LÝ CẤP C1 QUẢN LÝ CẤP C2 QUẢN LÝ CẤP C3 QUẢN LÝ CẤP C4+ Nhược điểm:• Rối loạn thông tin QL• Vi phạm nguyên tắc một thủ trưởng• Tình trạng tùy tiện  hiệu lực QL thấp* Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng- Đặc điểm:+ Quan hệ QL trực tuyến là chủ đạo, quyết định chung theo cấp+ Bộ phận chức năng vừa làm tham mưu vừa được giao nhiệm vụ QL cấp dưới (QLnghiệp vụ)+ Thông tin QL và thông tin phản hồi trên 2 kênh.- Ưu, nhược điểm:+ Ưu điểm:• Vừa bảo đảm thống nhất QL theo cấp, vừa phát huy tính chuyên môn cácbộ phận chức năng.• Duy trì quyền lực tập trung – chế độ 1 thủ trưởng• Các quyết định QL có chất lượng cao do có sự tham gia của các bộ phậnchức năng.• Giảm tải công việc cho người lãnh đạo.+ Nhược điểm:• Do sự thiếu mạch lạc của ủy quyền nên ccs bộ phận chức năng dễ lạmquyền và ngược lại.• Do có sự đan xen quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng nên thườngxảy ra rối loạn thông tin.• Bộ máy cồng kềnh, nhiều đầu mối.• Khi có sự cố hay đổ lỗi cho nhau do thiếu sự điều hòa giữa các bộ phận.* Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến – tham mưu:- Đặc điểm:17+ Quan hệ trực tuyến là chủ đạo, quyết định theo cấp+ Các bộ phận tham mưu không có quyền ra quyết định mà chỉ chuẩn bị, đề xuất,soạn thảo, giám định quyết định quản lý.+ Quan hệ giữa các bọ phận tham mưu với nhau chỉ là quan hệ chuyên môn nghiệpvụ - không phải là quan hệ quản lý.- Ưu điểm:+ Tập trung quyền lực theo cấp nên có thể duy trì hiệu lực quản lý.+ Do có tham mưu giúp việc nên các quyết định quản lý có chất lượng cao.+ Bảo đảm triệt để nguyên tắc một thủ trưởng.- Nhược điểm:+ Quản lý cấp thường bị quá tải công việc+ Bộ phận tham mưu thụ động+ Thông tin phản hồi trên 2 kênh song dễ bị sai lệch.3. Phương pháp vận dụng nguyên lý lý thuyết CC TC QLKT để thiết lập bộ máyQLKT.- Nguyên tắc trực thuộc quản lý: Mỗi cấp quản lỳ trực tiếp một số lượng cấp dưới nhấtđịnh để có thể quản lý trực tiếp được, phụ thuộc vào khối lượng công việc quan rlys và đặcđiểm tính chất công việc quản lý.- Nguyên tắc phân chia quyền hành:+ Phân chia quyền hành là tiến trình nhà QL chuyển giao một phần quyền hành chocấp dưới, phân quyền là chuyển giao quyền hành, trách nhiệm – nghĩa vụ chothuộc cấp.+ Hai kiểu phân chia quyền hành: Phân chia quyền hành trực tuyến và Phân chiaquyền hành chức năng.- Nguyên tắc bao quát hết chức năng:+ Cơ cấu tổ chức bộ máy QLKT phải bao quát hết các chức năng QL.+ Cần tránh 2 sai lầm thường gặp:• Không bao quát hết chức năng quản lý, có chức năng không có cơ quanquản lý chịu trách nhiệm.• Chồng chèo chức năng quản lý trong phân công chức năng.- Nguyên tắc một thủ trưởng: Trong bộ máy quản lỷ phải đảm bảo rằng ở tất cả các cấp,các khâu luôn có một người đứng đầu chịu trách nhiệm chung.+ Quyền hành tập trung vào người đứng đầu+ Trách nhiệm của người đứng đầu- Nguyên tắc cân đối: Ở mỗi cấp, mỗi khâu, mỗi cá nhân trong bộ máy quản lý đều phảiduy trì sự cân đối giữa trách nhiệm với nghĩa vụ và quyền hành với quyền lợi.- Nguyên tắc 4 tính: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính tối ưu và tính kinh tế. Yêu cầu chung:+ Bộ máy quản lý phải duy trì thường xuyên tính năng động và linh hoạt.+ Phù hợp với đặc trưng của hệ thống tổ chức: mục tiêu, nội dung, cơ chế vận hành.+ Phù hợp với văn hóa tổ chức: bộ máy quản lý là một thực thể xã hội  cần tạolập hệ thống văn hóa tổ chức riêng.18+ Phù hợp với chính trị của tổ chức.CÂU 9. Nêu các tiêu chí cơ bản để phân loại doanh nghiệp. Dựa trên các tiêu chí đó thìhiện nay ở VN có các loại doanh nghiệp nào? Trình bày ý nghĩa quản lý của việc phânloại doanh nghiệp.- Doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế có chức năng sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịchvụ một cách hợp pháp nhằm đạt lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế - xã hội tối đa.* Đặc điểm:+ Doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phầnkinh tế và bao quát các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.+ Doanh nghiệp có thể là pháp nhân hay thể nhân, có tư cách pháp lý độc lập, thựchiện chức năng ản xuất hàng hóa cho nhu cầu xã hội.+ Tính hợp pháp của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải có tên riêng,có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đăng ký kinh doanh và tuần thủ pháp luật.+ Mục đích của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận hay đạt hiệu quả kinh tế - xã hộicao nhất.* Phân loại doanh nghiệp- Theo thành phần kinh tế (tiêu chí sở hữu): Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tưnhân, hợp tác xã , Doanh nghiệp hỗn hợp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợpdanh, doanh nghiệp cí vốn đầu tư nước ngoài) các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế vừa cạnh tranh bình đẳng với nhauvừa liên kết với nhau tạo nên chế độ sở hữu đan xen với cơ cấu tổ chức nhiều tầng nấc nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo,dẫn dắt.- Theo ngành Kinh tế: Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ+ Doanh nghiệp công nghiệp: đòi hỏi vốn lớn, sản xuất chuyên môn hóa, sử dụngcông nghệ hiện đại, là những doanh nghiệp mũ nhọn, đảm nhận các lĩnh vựctrọng yếu của nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.+ Doanh nghiệp nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp với đối tượng SX là câytrồng, vật nuôi, thủy sản) tồn tại dưới các tên gọi: nông trường, lâm trường, trạm,trại, hợp tác xã , xí nghiệp,…+ Doanh nghiệp dịch vụ là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tàichính, ngân hàng, du lịch, vân tải, bưu chính – viễn thông, bảo hiểm, quảng cáo.- Theo tư cách chủ thể kinh doanh: Pháp nhân kinh doanh (nhiều người) và Thể nhânkinh doanh (một người). Trách nhiệm pháp lý trong kinh doanh là ý nghĩa cơ bản của sự phân loại này.- Theo quy mô doanh nghiệp: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ - dựa vào mứcvốn kinh doanh và số lượng lao động.+ Doanh nghiệp lớn (vốn điều lệ > 5 tỉ và > 200 lao động): có ưu thế về vốn, năngsuất, chất lượng, sức cạnh tranh.+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ: khả năng xoay chuyển nhanh các phương án kinhdoanh thích ứng với thị trường, vốn ít nên dễ huy động, tạo ra nhiều việc làm vàthu nhập cho người lao động.19- Theo trách nhiệm tài chính:+ Trách nhiệm hữu hạn: chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp.+ Trác nhiệm vô hạn: chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đến cùng. sự khác nhau vceef trách nhiệm tài chính đối với các hoạt động kinh doanh làý nghĩa của sự phân loại này.* Ý nghĩa quản lý của việc phân loại doanh nghiệp: Phân loại DN là tất yếu cần thiết, bởivì đó là cơ sở để xác định các hình thức tổ chức quản lý ở tầm vĩ mô lẫn nội bộ doanh nghiệp.CÂU 10. Trình bày nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các loại hình doanhnghiệp: Nêu phương hướng chủ yếu để tiếp tục đổi mới quản lý của nhà nước đối vớicác loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.- Nhà nước là một phạm trù lịch sử, ra đời trong điều kiện XH có GC: nó là công cụquyền lực của GCTT để QL đất nước, phục vụ cho lợi ích của GC đó.- Quản lý Nhà nước về KT là sự tác động của các cơ quan quyền lực nhà nước về KT đốivới các đơn vị kinh tế cơ sở, các ngành, địa phương, vùng KT cũng như tổng thể nền KTquốc dân nhằm đạt tới mục tiêu KT-XH đề ra.- Vai trò của Nhà nước trong quản lý nền KTTT định hướng XHCN:+ Nhà nước là người đại diện cho nhân dân để quản lý nền KT vì lợi ích của nhândân và đất nước.+ Nhà nước là người nhạc trưởng trong nền KT+ Nhà nước vừa là người phát huy các mặt tích cực của cơ chế thị trường, vừa lànhân tố quyết định hạn chế những khuyết tật do cơ chế ấy sinh ra+ Nhà nước là nhân tố cơ bản trong việc tổ chức và quản lý kinh tế nhằm thực hiệnthành công sự nghiệp đổi mới của Đảng.* Nội dung Quản lý nhà nước về KT đối với các loại hình doanh nghiệp:- Tạo cơ sở pháp lý cho Doanh nghiệp ra đời và hoạt động- Cung cấp dịch vụ hành chính công: cấp giấy phép, đăng ký kinh doanh, mã thuế, đìnhchỉ, thu hồi,…- Ban hành tiêu chuẩn, định mức và quản lý sự tuân thủ.- Giám sát doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ: thuế, phí, bảo vệ môi trường và các tráchnhiệm xã hội theo luật định.- Giám sát, xử lý tranh chấp, giải thể, phá sản, sáp nhập, chia tách, mua bán doanhnghiệp đổi mới tư duy quản lý: cai trị  quản trị, kiểm soát  điều hành.* Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với các loại doanh nghiệp- Xác lập cơ sở pháp lý an toàn, thuận lợi, bình đẳng cho những loại hình doanh nghiệp,duy trì cạnh tranh công bằng.- Đổi mới quan hệ tài chính giữa nhà nước và doanh nghiệp.- Cải tiến thủ tục: thành lập, kiểm tra, xử lý tranh chấp, phá sản, xóa bỏ cơ chế xin – cho,đơn giản hóa các thủ tục hành chính.- Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm (tự chịu trách nhiệm).20CÂU 11. Giải thích nhận định sau: Quá trình QLKT thực chất là quá trình thông tin.Để bảo đảm thông tin cho quá trình QLKT, chủ thể Ql phải tiến hành theo qui trìnhnhư thế nào?- Thông tin là những phát xạ phát ra từ cuộc sống của con người và xã hội.- Thông tin QLKT là toàn bộ tin tức, sự kiện có liên quan đến hoạt động QLKT, giúp chochủ thể QLKT ra quyết định và tổ chức thực hiện hành động QLKT.- Vai trò:+ Vừa là của cải vừa là sức mạnh+ Vừa là quyền uy vừa là trật tự+ Mở rộng khả năng sáng tạo cho các nhà hoạt động QLKT* Quá trình QLKT thực chất là quá trình thông tin vì quá trình QLKT là quá trình sửdụng thông tin và tạo ra thông tin.- Đối tượn của lao động QLKT là thông tin, bộ máy, cán bộ QLKT làm việc với thôngtin.- Sản phẩm của lao động QLKT là thông tin (các quyết định QL chính là thông tin, làchính sách, kinh doanh, đầu tư,, chứ không phải vật chất cụ thể). QLKT là sử dụng, chếbiến, tạo ra thông tin mới.- Điều hành quản lý : tác động = cơ chế thông tin.* Để bảo đảm thông tin cho quá trình QLKT, chủ thể quản lý phải tiến hành theo quytrình :- Xác định nhu cầu thông tin : chủ thể quản lý phải xác định nhu cầu thông tin cần và đủ :+ TT cần : TT về thị trường (giá cả hàng hóa, lãi suất, quan hệ cung – cầu, tình hình cạntranh, sức mua,…).+ TT đủ : TT về nguồn lực (vốn, công nghê, lao động, tài nguyên, năng lực hoạt độngthực tế của các ngành, các thành phần kinh tế và các đơn vị kinh tế cơ sở) và quan điểm,đường lối kinh tế - xã hội của Đảng và pháp luật, chính sách kinh tế của nhà nước.- Xây dựng và tổ chức nguồn thông tin :+ Xây dựng từ 3 loại hạch toán : thống kê, kế toán, nghiệp vụ kỹ thuật.+ Hạch toán thống kê :• Nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất• TT thống kê không phải là TT cụ thể mà là TT về cả tổng thể phức tạptrong mối quan hệ với các bộ phận cấu thành tổng thể đó.• Lĩnh vực của TT thống kê không chỉ là kinh tế mà cả XH.• Phạm vi của TT thống kê bao gồm cả nước, các cấp hành chính (TW, địaphương,…)• TT thống kê thu thập tại một thời điểm cụ thể.+ Hạch toán kế toán :• Nghiên cứu tài sản trong quan hệ với nguồn hình thành và quá trình vậnđộng của tài sản trong các doanh nghiệp.• Đặc điểm : TT động về tuần hoàn của tài sản. TT hạch toán kế toán luônluôn là những TT về tính 2 mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình vốn,nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả). Mỗi TT thu được đều là kết quảcủa quá trình có tính 2 mặt : TT và kiểm tra.21+ Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật :• Đối tượng : các nghiệp vụ kinh tế hay kỹ thuật sản xuất.• Đặc điểm : TT nóng dùng cho quản lý tác nghiệp kỹ thuật hàng ngày. TThach toán nghiệp vụ kỹ thuật thường không xác định bức tranh toàn cảnhvề sự vật, hiện tượng cùng quá trình vận động. là cơ sở để nhà nước thực hiện kiểm kê, kiểm soát các hoạt động kinh tế và sản xuất kinhdoanh ở cơ sở, ngành, địa phương, thành phần kinh tế và phạm vi nền kinh tế quốc dân.- Thu thập nguồn tin :+ Qua báo cáo.+ Các hoạt động tiếp thị để nắm bắt nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm, điềuchỉnh hoạt động kinh tế.+ Qua điều tra+ Các quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài, hoạt động tình báo kinh tế.+ Phỏng vấn trực tiếp+ Các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức dịch vụ TT tư vấn.- Phân tích và xử lý TT :+ Chọn lọc, loại bỏ tin nhiễu và tăng thêm độ chính xác của tin qua kiểm tra thôngtin lưu trữ, qua xác minh tin, khai thác thông tin mới.+ Xử lý các tin đã phân loại như tiếp tục tục bổ sung thêm các chi tiết còn thiếu,khai thác tin chính, thay tin cũ, lạc hậu bằng tin mới.+ Phân loại tin, cung cấp tin theo địa chỉ, chức năng quản lý và đúng thời gian.- Lưu trữ TT : là các hoạt động phân loại, mã hóa, bảo quản, phục hồi TT.CÂU 12. Trình bày đặc trưng của lao động QLKT. Phân tích yêu cầu đối với cán bộQLKT đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay.* Đặc trưng của lao động QLKT:Nghiên cứu đặc trưng của LĐ QLKT để thấy rõ tính chất phức tạp của các hoạt độngQLKT đồng thời phân biệt lao động QLKT với các loại lao động khác trong đời sống xã hộiLao động QLKT có những đặc trưng cơ bản sau:- Lao động QLKT là loại lao động mang tính chất thông tin;+ Quá trình QLKT thực chất là quá trình thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tinkinh tế.+ Để hình thành cơ chế, chính sách, giải pháp kinh tế ở tầm vĩ mô và các quy địnhsản xuất ở tầm vi mô, chủ thể quản lý các cấp phải cập nhật, xử lý và lưu trữ TT.Đó là: Con số, tư liệu, báo cáo về nhu cầu Xh đối với các hàng hóa dịch vụ + Cácnguồn lực để huy động cho phát triển kinh tế + Tình hình cạnh tranh, sức mua,quan hệ cung – cầu pử phạm vi quốc gia và quốc tế…+ Tất cả các bước của quá trình thông tin đều được thực hiện = kiến thức, kinhnghiệm của nhà quản lý và các phương tiện cần thiết.- Lao động QLKT vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật:+ Đòi hỏi lao động phải có kiến thức về kinh tế xã hội và những cách thức, thủthuật nhất định.22+ Lao động QLKT là lao động trí tuệ, là quá trình nhận thức và vận dụng các quyluật về kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề sản xuất – kinh doanh do thựctiễn đặt ra.+ Từ hoạt động QLKT có thể rút ra những phạm trù, tính quy luật về sự hình thànhvà phát triển của các quan hệ quản lý (quan hệ giữa người – người trong quá trìnhlao động SX)+ Lao động QLKT gắn liền với hoàn cảnh, tình huống, vì thế ngoài tri thức và kinhnghiệm, nhà quản lý phải linh hoạt, khôn khéo trong việc xử lý tình huống để đưara các quyết định quản lý có chất lượng cao.+ Trong một tổ chức KT bao gồm nhiều người cùng làm việc, mỗi người có nănglực, nguyện vọng khác nhau, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng các phương phápthích hợp để khơi dậy lòng nhiệt tình, khả năng sáng tạo và đáp ứng nguyện vọngcủa mỗi người  tạo sức mạnh chung.- Lao động QLKT là một dạng lao động sản xuất vật chất:+ Lao động QLKT gián tiếp tạo ra sản phẩm hàng hóa+ Chủ thể quản lý tác động = phương pháp hành chính, kinh tế, tâm lý – giáo dục,… sẽ thúc đẩy, kích thích các tập thể, và người lao động tạo ra của cải vật chất lao động vẫn nằm trong quy trình sản xuất vật chất, là yếu tố đầu vào rất quantrọng để tạo ra giá trị hàng hóa, dịch vụ.+ Khi hàm lượng chất xám tỏng một đơn vị sản phẩm tăng lên thì vai trò của khoahọc – kinh tế và khoa học quản lý ngày càng được khẳng định, tính chất laododognj sản xuất của lao động QLKT thể hiện rõ nét hơn.- Lao động QLKT là một loại lao động phức tạp và sáng tạo:+ Đối tượng QLKT là con người và tập thể những người lao động  lao động quảnlý kinh tế là hoạt độn xử lý mối quan hệ giữa người và người.+ Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều vùng, nhiều địa phương, nhiều thànhphần kinh tế, các đơn vị kinh tế cơ sở lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau yêu cầu: làm cho hệ thống ấy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp và có hiệu quả phức tạp, cần lao động trí tuệ và sáng tạo.+ Tính sáng tạo của lao độn QLKT còn thể hiện ở khâu xử lý TT để hình thành cácquyết định QLKT, các giải pháp tình huống mà nhà QL sử dụng để thích ứng vớisự biến đổi thường xuyên của môi trường bên ngoài.* Yêu cầu đối với cán bộ QLKT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.- Cán bộ QLKT là những người thực hiện chức năng QLKT tỏng bộ máy QLKT.- Về mặt cơ cấu, cán bộ QLKT bao gồm những người làm việc trong các cơ quan quản lýnhà nước về kinh tế và những người quản lý trong các đơn vị quản lý KT cơ sở.- Trong từng cấp quản lý lại bao gồm cán bộ lãnh đạo KT, cán bộ chuyên môn và nhanviên nghiệp vụ.+ Cán bộ lãnh đạo kinh tế: người đứng đầu 1 tổ chức kinh tế, có quyền ra quyếtđịnh tổ chức thực hiện quyết định và chịu trách nhiệm trước quyết định quản lý.+ Cán bộ chuyên môn là những người am hiểu sâu về từng lĩnh vực kinh tế, cónhiệm vụ chuẩn bị các đề án giúp lãnh đạo lựa chọn và ra quyết định quản lý.23+ Nhân viên nghiệp vụ là những người thu nhập, phân loại, xử lý, lưu giữ thông tinvà làm các công việc hành chính  nhằm giúp cán bộ lãnh đạo và chuyên mônchuẩn bị và ra quyết định QLKT.- Vai trò của cán bộ QLKT trong cơ chế thị trường;+ Cán bộ QLKT là người trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý (dự báo, kếhoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh, hạch toán)  thúc đẩy tăngtrưởng kinh tế và đảm bảo công bằng XH.+ Cán bộ QLKT là người tạo ra động lực, trước hết là lợi ích kinh tế, kích thích cáctập thể và cá nhân người lao động nhiệt tình và sáng tạo để sản xuất các hàng hóa,dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của xã hội.+ Cán bộ QLKT góp phần tích cực vào việc xây dựng và hoàn thiện đường lối kinhtế, đồng thời đưa đường lối đó đi vào cuộc sống thông qua hệ thống chính sách,góp phần phát triển kinh tế tầm vĩ mô và các phương án sản xuất, kinh doanh ởtầm vĩ mô.* Yêu cầu đối với cán bộ QLKT trong cơ chế thị trường- Có phẩm chất chính trị vững vàng:+ Nắm vững đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đảng, có ý thức trách nhiệmxây dựng, hoàn thiện, cụ thể hóa đường lối kinh tế.+ Đặt lợi ích của tập thể, của xã hội lên trên lợi ích cá nhân.+ Có ý thức tìm tòi các phương pháp quản lý mới, luôn vươn tới chiếm lĩnh thịtrường mới để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống của người lao động và thựchiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.+ Nền KTTT đầy biến động yêu cầu cán bộ phải có sự kiên định lập trường giai cấpcông nhân, có tinh thần trách nhiệm và tầm nhìn chiến lược đối với sự phát triểnlâu dài của doanh nghiệp.+ Các hoạt động kinh tế, nhất là các đơn vị kinh tế cơ sở phải hướng tới xóa bỏ chếđộ người bóc lột người, hạn chế bất công xã hội, đồng thời giữ vững dodoocj lậptự chủ trong quá trình liên kết hợp tác kinh tế với nước ngoài.- Có phẩm chất đạo đức tốt:+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư+ Giản dị, khiêm tốn, công bằng, văn mình và tác phong sâu sát quần chúng cũng lànhững tiêu chuẩn đặc điểm không thể thiếu của người cán bộ QLKT các cấp.+ Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tanh và hợp tác, đòi hỏi người quản lý phải đặtchữ tín lên hàng đầu, coi trọng chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ để duy trìcác quan hệ hợp tác lâu dài và cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế.- Có năng lực chuyên môn – kỹ thuật nhất định:+ Có kiến thức và hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật+ Có kiến thức về kinh tế thị trường, khoa học quản lý và những hiểu biết sâu sắcvề thực tiễn kinh tế xã hội của đất nước cũng như ngành, địa phương, doanhnghiệp mà họ quản lý.- Có năng lực tổ chức và quản lý giỏi:+ Năng lực thực hiện thành công các chức năng QLKT, từ công việc dự báo đếncông việc hạch toán.24+ Có khả năng thiết lập bộ một bộ máy quản lý vừa tinh giản vừa có hiệu quả.+ Tập hợp được các chuyên gia có chuyên môn sâu trên các lĩnh vực nhằm chỉ đạocác hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh của các ngành, các địa phương vàcác thành phần kinh tế.+ Luôn luôn tìm tòi những lĩnh vực kinh doanh mới, thâm nhập thị trường mới vàứng dụng những thành tựu tiên tiến, hiện đại về kỹ thuật và công nghệ vào sảnxuất.+ Có tác phong năng động và quyết đoán trong việc nắm bắt cơ hội và tìm các giảipháp thích hợp trên cơ sở lợi dụng những cơ hội đó.+ Năng lực giao tiếp và ứng xử tốt với người dưới quyền, phải có những hiểu biếtnhất định về tâm sinh ký con người cũng như những sở trường, nguyện vọng củanhững người lao động trong phạm vi họ quản lý.+ Có phương pháp và nghệ thuật ứng xử trên tinh thần hợp tác, thân thiện và tạođược mọi điều kiện tốt nhất để mọi nguwofi được cống hiến, hưởng thụ và trườngthành.25

Tài liệu liên quan

  • CHI PHÍ SẢN XUẤT- NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC CHI PHÍ SẢN XUẤT- NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
    • 18
    • 770
    • 1
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 10 docx Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 10 docx
    • 27
    • 952
    • 7
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 9 ppt Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 9 ppt
    • 22
    • 720
    • 6
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 8 doc Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 8 doc
    • 41
    • 630
    • 6
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 8 pdf Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 8 pdf
    • 21
    • 834
    • 7
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 7 pptx Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 7 pptx
    • 35
    • 701
    • 5
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 6 pdf Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 6 pdf
    • 44
    • 871
    • 3
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 5 pptx Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 5 pptx
    • 22
    • 636
    • 8
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 4 doc Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 4 doc
    • 40
    • 726
    • 11
  • Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 3 pptx Tài liệu NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC PHẦN VĨ MÔ - Chương 3 pptx
    • 32
    • 699
    • 11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(315 KB - 25 trang) - đề cương nguyên lý quản lý kinh tế Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Nguyên Lý Kinh Tế Và Quản Lý Xây Dựng