Đề Cương ôn Tập Học Kỳ II Môn Sử Lớp 7
Có thể bạn quan tâm
Chương IV
Chương IV. Đại Việt thời Lê sơ (thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI)
1. Khởi nghĩa Lam Sơn: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước.
- Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già trẻ, nam nữ, các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng vũ trang, tự vũ trang đánh giặc, ủng hộ, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.
- Nhờ đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
- Mở ra một thời kì phát triển mới của dân tộc - thời Lê sơ.
2. Nước Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)
a) Tình hình chính trị, quân sự, pháp luật
* Chính trị:
- Sau khi đánh đuổi quân Minh, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt.
- Tổ chức bộ máy chính quyền: đứng đầu triều đình là vua. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội.
- Giúp việc cho vua có các quan đại thần. Ở triều đình có sáu bộ : Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Ngoài ra, còn có một số cơ quan chuyên môn như Hàn lâm viện (soạn thảo công văn), Quốc sử viện (viết sử), Ngự sử đài (can gián vua và các triều thần).
- Thời Lê Thái Tổ, Thái Tông, cả nước chia làm 5 đạo; từ thời Thánh Tông, được chia lại thành 13 đạo thừa tuyên. Đứng đầu mỗi đạo thừa tuyên là ba ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau của mỗi đạo. Dưới đạo có phủ, châu, huyện và xã.
* Quân đội:
- Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
- Gồm hai bộ phận: quân triều đình và quân địa phương; bao gồm bộ binh, thuỷ binh, tượng binh và kị binh.
- Vũ khí có đao, kiếm, cung tên, hoả đồng, hoả pháo. Quân đội được luyện tập thường xuyên và bố trí canh phòng khắp nơi, nhất là những nơi hiểm yếu.
* Luật pháp:
- Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức).
- Nội dung chính là bảo vệ quyền lợi của vua, quan và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền của phụ nữ.
b) Tình hình kinh tế
* Nông nghiệp:
- Dưới ách thống trị của nhà Minh, nước ta lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều người phải phiêu tán.
- Nhà Lê cho 25 vạn lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn lính, chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất.
- Kêu gọi dân phiêu tán về quê làm ruộng.
- Đặt một số chức quan chuyên lo sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ... thi hành chính sách quân điền, cấm giết trâu, bò và bắt dân đi phu trong mùa gặt, cấy.
=> Nhờ các biện pháp tích cực, sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi và phát triển.
* Thủ công nghiệp, thương nghiệp:
- Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất.
- Các công xưởng do nhà nước quản lí gọi là Cục bách tác, chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, vũ khí, đúc tiền...
- Khuyến khích lập chợ mới và họp chợ.
- Buôn bán với nước ngoài được phát triển, các sản phẩm sành, sứ, vải lụa, lâm sản quý là những mặt hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.
c) Tình hình văn hóa, giáo dục
- Giáo dục:
+ Vua Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long; ở các đạo, phủ đều có trường công, hằng năm mở khoa thi để tuyển chọn quan lại. Đa số dân đều có thể đi học trừ kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.
+ Nội dung học tập, thi cử là các sách của đạo Nho. Đạo Nho chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.
- Văn học, khoa học, nghệ thuật:
+ Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng. Văn thơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc.
+ Khoa học: Sử học có Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư; Địa lí có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí; Y học có Bản thảo thực vật toát yếu; Toán học có Đại thành toán pháp,...
+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc, chèo tuồng,... phục hồi nhanh chóng và phát triển.
+ Điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, điêu luyện.
Từ khóa » đề Cương Lịch Sử Lớp 7
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 1 Lớp 7 Môn Lịch Sử Năm 2021
-
Đề Cương ôn Tập Lịch Sử 7 Học Kì 2 Năm 2021 - 2022
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 1 Môn Lịch Sử Lớp 7
-
Đề Cương ôn Tập Môn Lịch Sử Lớp 7
-
Đề Cương ôn Thi Môn Lịch Sử Lớp 7 - TaiLieu.VN
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì I Lịch Sử 7 - Thư Viện Đề Thi
-
Đề Cương ôn Thi Giữa Học Kì 2 Môn Lịch Sử 7 Năm 2021 - 2022
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 2 Môn Lịch Sử Lớp 7 Năm ... - MarvelVietnam
-
Top 15 đề Cương Lịch Sử Lớp 7
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ 7 - Kho Bài Tập
-
đề Cương Lịch Sử Học Kì 2 Lớp 7 - Tài Liệu Text - 123doc
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 1 Môn Sử Lớp 7 đầy đủ Chi Tiết - Ôn Luyện
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 2 Môn Lịch Sử Lớp 7 Năm 2021 - 2022
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 1 Môn Lịch Sử Lớp 7
-
Bài Giảng Đề Cương ôn Tập Lịch Sử Lớp 7
-
Đề Cương ôn Tập Môn Lịch Sử 7 Học Kì 2
-
Đề Cương ôn Tập Học Kì 2 Môn Lịch Sử Lớp 7 Năm 2021 – 2022